Cách giải quyết vấn đề nhầm lẫn giữa False và Not Given
Với dạng True/False/Not Given trong bài thi IELTS Reading, thí sinh thường gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa hai lựa chọn False và Not Given, dẫn đến việc làm sai, mất điểm và tốn thời gian. Hôm nay, các bạn hãy cùng Betterway tìm hiểu cách làm sao để không còn phân vân giữa False và Not Given nhé!
NỘI DUNG
I. Cách Phân Biệt False và Not Given
1. Định Nghĩa Đáp Án False Và Not Given
Thí sinh chọn đáp án False khi câu hỏi đưa ra thông tin trái ngược so với với thông tin trong bài đọc. Khi thông tin trong câu hỏi không xuất hiện trong bài đọc, hoặc đôi khi có xuất hiện, nhưng không đủ t để thí sinh đưa ra kết luận, bạn chọn đáp án Not Given.
2. Phương Pháp Phân Biệt Đáp Án False và Not Given
- Bước 1: Gạch Chân Keywords Và Chia Cụm Thông Tin
Khi bạn đọc câu hỏi, hãy gạch chân keywords và phân loại chúng thành các cụm thông tin theo nhóm như chủ ngữ, động từ, qualifying words (từ chỉ định tính), trạng từ chỉ thời gian/địa điểm,…
- Bước 2: Đối Chiếu Và So Sánh
Khi đã nắm chắc các cụm thông tin trong câu, bạn scan thông tin trong câu hỏi để đối chiếu so sánh với thông tin trong đoạn văn. Bạn có thể gạch chân thông tin tìm được trong đoạn văn để tiện kiểm tra đáp án. Với đáp án False, bạn cần tìm được thông tin đúng trong bài để chứng minh thông tin trong câu hỏi sai. Với đáp án Not Given, có ít nhất một cụm thông tin trong câu hỏi không thể tìm được trong bài đọc hoặc không thể chứng minh là sai hay đúng.
- Bước 3: Chọn Và Kiểm Tra Đáp Án
Bạn đọc kỹ lại các cụm thông tin đã được so sánh đối chiếu và kiểm tra đáp án để tránh làm sai hoặc ghi nhầm thứ tự đáp án.
II. Vận dụng phương pháp phân biệt False và Not Given
Trên đây là ba bước giúp bạn phân biệt đáp án False và Not Given. Bây giờ, cùng Betterway ứng dụng các bước này vào bài tập dưới đây nhé!
Chelsea Rochman, an ecologist at the University of California, Davis, has been trying to answer a dismal question: Is everything terrible, or are things just very, very bad? Rochman is a member of the National Center for Ecological Analysis and Synthesis’s marine-debris working group, a collection of scientists who study, among other things, the growing problem of marine debris, also known as ocean trash. Plenty of studies have sounded alarm bells about the state of marine debris; in a recent paper published in the journal Ecology, Rochman and her colleagues set out to determine how many of those perceived risks are real. Often, Rochman says, scientists will end a paper by speculating about the broader impacts of what they’ve found. For example, a study could show that certain seabirds eat plastic bags, and go on to warn that whole bird populations are at risk of dying out. ‘But the truth was that nobody had yet tested those perceived threats,’ Rochman says. ‘There wasn’t a lot of information.’ Rochman and her colleagues examined more than a hundred papers on the impacts of marine debris that were published through 2013. Within each paper, they asked what threats scientists had studied – 366 perceived threats in all – and what they’d actually found. In 83 percent of cases, the perceived dangers of ocean trash were proven true. In the remaining cases, the working group found the studies had weaknesses in design and content which affected the validity of their conclusions – they lacked a control group, for example, or used faulty statistics. Strikingly, Rochman says, only one well-designed study failed to find the effect it was looking for, an investigation of mussels ingesting microscopic bits. The plastic moved from the mussels’ stomachs to their bloodstreams, scientists found, and stayed there for weeks – but didn’t seem to stress out the shellfish. While mussels may be fine eating trash, though, the analysis also gave a clearer picture of the many ways that ocean debris is bothersome. Within the studies they looked at, most of the proven threats came from plastic debris, rather than other materials like metal or wood. Most of the dangers also involved large pieces of debris – animals getting entangled in trash, for example, or eating it and severely injuring themselves. But a lot of ocean debris is ‘microplastic’, or pieces smaller than five millimetres. These may be ingredients used in cosmetics and toiletries, fibres shed by synthetic clothing in the wash, or eroded remnants of larger debris. Compared to the number of studies investigating large-scale debris, Rochman’s group found little research on the effects of these tiny bits. ‘There are a lot of open questions still for microplastic,’ Rochman says, though she notes that more papers on the subject have been published since 2013, the cutoff point for the group’s analysis. There are also, she adds, a lot of open questions about the ways that ocean debris can lead to sea-creature death. Many studies have looked at how plastic affects an individual animal, or that animal’s tissues or cells, rather than whole populations. And in the lab, scientists often use higher concentrations of plastic than what’s really in the ocean. None of that tells us how many birds or fish or sea turtles could die from plastic pollution – or how deaths in one species could affect that animal’s predators, or the rest of the ecosystem. ‘We need to be asking more ecologically relevant questions,’ Rochman says. Usually, scientists don’t know exactly how disasters such as a tanker accidentally spilling its whole cargo of oil and polluting huge areas of the ocean will affect the environment until after they’ve happened. ‘We don’t ask the right questions early enough,’ she says. But if ecologists can understand how the slow-moving effect of ocean trash is damaging ecosystems, they might be able to prevent things from getting worse. Asking the right questions can help policymakers, and the public, figure out where to focus their attention. The problems that look or sound most dramatic may not be the best places to start. For example, the name of the ‘Great Pacific Garbage Patch’ – a collection of marine debris in the northern Pacific Ocean – might conjure up a vast, floating trash island. In reality though, much of the debris is tiny or below the surface; a person could sail through the area without seeing any trash at all. A Dutch group called ‘The Ocean Cleanup’ is currently working on plans to put mechanical devices in the Pacific Garbage Patch and similar areas to suck up plastic. But a recent paper used simulations to show that strategically positioning the cleanup devices closer to shore would more effectively reduce pollution over the long term. ‘I think clearing up some of these misperceptions is really important,’ Rochman says. Among scientists as well as in the media, she says, ‘A lot of the images about strandings and entanglement and all of that cause the perception that plastic debris is killing everything in the ocean.’ Interrogating the existing scientific literature can help ecologists figure out which problems really need addressing, and which ones they’d be better off – like the mussels – absorbing and ignoring. Questions 27-33 Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 3? In boxes 27-33 on you answer sheet, write TRUE if the statement agrees with the information FALSE if the statement contradicts the information NOT GIVEN if there is no information on this 27 Rochman and her colleagues were the first people to research the problem of marine debris. 28 The creatures most in danger from ocean trash are certain seabirds. 29 The studies Rochman has reviewed have already proved that populations of some birds will soon become extinct. 30 Rochman analysed papers on the different kinds of danger caused by ocean trash. 31 Most of the research analysed by Rochman and her colleagues was badly designed. 32 One study examined by Rochman was expecting to find that mussels were harmed by eating plastic. 33 Some mussels choose to eat plastic in preference to their natural diet. |
Cambridge University Press. (2019). Cambridge IELTS 14: Academic student’s book with answers (p. 90-92).
Chúng ta sẽ lần lượt thực hiện các bước nêu trên để xác định đáp án câu 27 và 28 là False hay Not Given nhé!
- Bước 1: Gạch Chân Keywords Và Chia Cụm Thông Tin
27 Rochman and her colleagues | were the first people | to research the problem of marine debris. |
28 The creatures | most in danger from ocean trash | are certain seabirds. |
Ở đây chúng ta có thể chọn được những từ khóa và chia cụm thông tin như sau:
Câu 27
– Từ khóa:
- Rochman
- colleagues: những đồng nghiệp
- first people: những người đầu tiên
- research: nghiên cứu
- problem: vấn đề
- marine debris: rác biển
– Cụm thông tin:
- Rochman and her colleagues (subject): Rochman và các đồng nghiệp của bà ấy (chủ ngữ)
- were the first people (verb and object): là những người đầu tiên (động từ và tân ngữ)
- to research the problem of marine debris (phrase to show purpose): nghiên cứu về vấn đề của rác biển (cụm chỉ mục đích)
Câu 27
– Từ khóa:
- creatures: những sinh vật
- most in danger: chịu nhiều nguy hiểm
- ocean trash: rác biển
- certain seabirds: các loài chim biển nhất định
– Cụm thông tin:
- The creatures (subject): những sinh vật
- most in danger from ocean trash (phrase to clarify the subject): gặp nhiều nguy hiểm nhất từ rác biển (cụm làm rõ chủ ngữ)
- are certain seabirds (verb and object): là các loài chim biển nhất định (động từ và tân ngữ)
- Bước 2: Đối Chiếu Và So Sánh
Dựa vào các từ khóa và cụm thông tin trên, chúng ta xác định được những câu văn chứa thông tin cho câu 27 nằm ở đoạn 2:
Rochman is a member of the National Center for Ecological Analysis and Synthesis’s marine-debris working group, a collection of scientists who study, among other things, the growing problem of marine debris, also known as ocean trash. Plenty of studies have sounded alarm bells about the state of marine debris; in a recent paper published in the journal Ecology, Rochman and her colleagues set out to determine how many of those perceived risks are real. |
Trong đó:
Từ khóa và cụm thông tin trong đề | Thông tin tương ứng trong bài đọc |
---|---|
Rochman and her colleagues | Rochman and her colleagues |
were the first people | Plenty of studies |
to research the problem of marine debris | have sounded alarm bells about the state of marine debris |
Trong đoạn văn trên tác giả nói rằng: “Nhiều nghiên cứu gióng lên hồi chuông cảnh báo về tình trạng rác thải biển” (Plenty of studies have sounded alarm bells about the state of marine debris). Như vậy, trước đây đã có nhiều nghiên cứu về rác biển.
Thông tin này trái ngược với thông tin trong câu 27: “Rochman và đồng nghiệp của bà ấy là những người đầu tiên nghiên cứu về vấn đề rác biển” (Rochman and her colleagues were the first people to research the problem of marine debris). Do đó, đáp án câu 27 là “False”.
Dựa vào các từ khóa và cụm thông tin trên, chúng ta xác định được những câu văn chứa thông tin cho câu 28 nằm ở đoạn 3:
Chelsea Rochman, an ecologist at the University of California, Davis, has been trying to answer a dismal question: Is everything terrible, or are things just very, very bad? Often, Rochman says, scientists will end a paper by speculating about the broader impacts of what they’ve found. For example, a study could show that certain seabirds eat plastic bags, and go on to warn that whole bird populations are at risk of dying out. ‘But the truth was that nobody had yet tested those perceived threats,’ Rochman says. ‘There wasn’t a lot of information.’ |
Trong đó:
Từ khóa và cụm thông tin trong đề | Thông tin tương ứng trong bài đọc |
---|---|
The creatures | x |
most in danger from ocean trash | whole bird populations are at risk of dying out. ‘But the truth was that nobody had yet tested those perceived threats,’ Rochman says. ‘There wasn’t a lot of information.’ |
are certain seabirds. | certain seabirds |
Trong đoạn văn trên tác giả nói rằng: “một nghiên cứu có thể cho thấy rằng một số loài chim biển nhất định ăn túi nhựa, và rồi cảnh báo rằng toàn bộ quần thể chim đang có nguy cơ tuyệt chủng. ‘Nhưng sự thực thì chưa ai kiểm tra những mối đe dọa đó.’ Rochman nói. ‘Không có nhiều thông tin.” (certain seabirds eat plastic bags, and go on to warn that whole bird populations are at risk of dying out. ‘But the truth was that nobody had yet tested those perceived threats,’ Rochman says. ‘There wasn’t a lot of information’).
Rochman khẳng định rằng “không có nhiều thông tin” (There wasn’t a lot of information) để xác thực những “mối đe dọa” (threats) kia là đúng hay sai nên không thể khẳng định rằng các sinh vật đang gặp nguy hiểm từ rác biển. Ngoài ra, chúng ta không có thông tin khẳng định “chim biển” (seabirds) “bị nguy hiểm nhất từ rác biển” (most in danger from ocean trash). Do đó, đáp án câu 28 là “Not Given”.
- Bước 3: Chọn Và Kiểm Tra Đáp Án
Khi đối chiếu với đoạn văn, ta có thể thấy đáp án “False” cho câu 27 và đáp án “Not Given” cho câu 28 thỏa mãn yêu cầu của đề bài với các bằng chứng và lí lẽ rõ ràng. Từ đó ta có thể xác định đây là các đáp án đúng.
Hãy áp dụng các bước trên để xác định các câu còn lại True/False/Not Given và kiểm tra xem mình đã làm đúng chưa nhé!
Đáp án:
27. False
28. Not Given 29. False 30. True 31. False 32. True 33. Not Given |
III. Các Lỗi Phổ Biến Khi Phân Biệt False/Not Given Và Cách Khắc Phục
Các Lỗi Phổ Biến | Cách Khắc Phục |
---|---|
1. Không Chú Ý Đến Qualifying Words Và Các Cấu Trúc Ngữ Pháp Thay Đổi Nghĩa Câu Việc này khiến bạn hiểu nhầm nghĩa câu và chọn sai đáp án. | => Gạch Chân Qualifying Words Và Các Cấu Trúc Ngữ Pháp Thay Đổi Nghĩa Câu Bằng việc gạch chân chúng, bạn có thể lưu ý kỹ hơn chúng ảnh hưởng đến nghĩa câu như thế nào, nhằm so sánh câu hỏi và thông tin trong bài một cách hiệu quả. Bạn có thể tham khảo qualifying words và các cấu trúc ngữ pháp thay đổi nghĩa câu tại đây. |
2. Không Xác Định Được Vị Trí Thông Tin Trong Đoạn Văn Đôi khi đoạn văn dài với nhiều chi tiết sẽ “làm nhiễu” bạn, khiến bạn khó tìm được thông tin để đối chiếu với câu hỏi và tìm ra đáp án. | => Sử Dụng Kỹ Thuật Skimming và Scanning Đọc lướt (Skimming) giúp bạn hiểu rõ ý chính của văn bản để biết câu trả lời có thể nằm ở đoạn nào trong bài, còn đọc quét (Scanning) giúp bạn tìm ra thông tin cụ thể để tìm đáp án đúng cho câu hỏi. Hai kỹ năng này kết hợp với nhau sẽ giúp bạn xác định được vị trí thông tin trong đoạn văn để trả lời câu hỏi chính xác. => Lưu Ý Thứ Tự Câu Hỏi Và Thông Tin Trong Đoạn Văn Các thông tin trong đoạn văn để trả lời cho câu hỏi sẽ theo cùng thứ tự như các câu hỏi. Ví dụ, câu trả lời cho câu hỏi 2 luôn nằm giữa các câu trả lời cho câu hỏi 1 và 3 trong đoạn văn bản. |
3. Sử Dụng Kiến Thức Cá Nhân Đôi khi, khi đọc bài với chủ đề thí sinh đã được trang bị sẵn kiến thức nền, bạn có thể sử dụng những hiểu biết cá nhân đó để làm bài. | => Chỉ Sử Dụng Thông Tin Có Trong Đoạn Văn Đáp án của thí sinh phải dựa vào bài đọc chứ không dựa vào kiến thức nền của bạn. Bạn không nên dùng hiểu biết của cá nhân để trả lời câu hỏi, mà chỉ sử dụng kiến thức tiếng Anh và các kỹ năng làm bài để diễn giải đáp án và hiểu nghĩa văn bản. Tất cả các câu trả lời sẽ nằm trong bài đọc, và nếu bạn không thể tìm được thông tin được đề cập trong câu hỏi tại văn bản thì câu trả lời là Not Given. |
4. Không Hiểu Một Số Từ Trong Câu Hỏi Và Đoạn Văn Thỉnh thoảng bạn sẽ bắt gặp các từ mới trong câu hỏi và văn bản, khiến bạn thấy bối rối và khó chọn đáp án đúng. | => Tập Trung Vào Ngữ Cảnh Bạn hãy đọc lại đoạn văn chứa từ đó, tận dụng ngữ cảnh để đoán nghĩa và chọn đáp án chính xác. |
IV. Chiến Lược Cải Thiện Điểm Số IELTS Reading
Ngoài việc trang bị cho mình một phương pháp phù hợp và các mẹo nhằm tối ưu điểm số khi làm bài thì chiến lược lâu dài cũng là yếu tố rất quan trọng. Dưới đây là một số cách để các bạn cải thiện được điểm số của mình.
1. Trang Bị Vốn Từ Vựng Đa Dạng
Vì các đoạn văn trong bài thi IELTS Reading thường liên quan đến nhiều chủ đề khác nhau nên việc trang bị vốn từ vựng phong phú là rất cần thiết. Hãy cố gắng học và ghi nhớ các từ vựng ở nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật, kinh tế…
2. Sử Dụng Các Đề Thi Mẫu
Sử dụng các đề thi mẫu IELTS Reading từ các nguồn uy tín để luyện tập. Điều này không chỉ giúp bạn quen thuộc với cấu trúc bài thi mà còn cải thiện kỹ năng đọc hiểu của bạn. Đây là một số nguồn tài liệu uy tín bạn có thể tham khảo: Cambridge IELTS Series, Road to IELTS, IELTS Trainer, The Official Guide to IELTS,…
3. Tự Đánh Giá Và Cải Thiện
Sau mỗi lần làm bài, bạn hãy tự đánh giá và rút kinh nghiệm từ những lỗi mình đã mắc phải thay vì chỉ kiểm tra đáp án đúng hay sai.. Điều này sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng của mình một cách hiệu quả nhất.
4. Tham Gia Các Khóa Học IELTS
Tham gia các khóa học IELTS chất lượng sẽ giúp bạn được hướng dẫn chi tiết và cụ thể về dạng bài Sentence Completion cũng như các dạng bài khác trong IELTS. Tại Betterway, học sinh được học trong môi trường kích thích tư duy và sáng tạo với sự hướng dẫn của giáo viên giàu kinh nghiệm, cùng phương pháp giảng dạy độc quyền Rèn Luyện Sâu và tài liệu học tập chất lượng được biên soạn bởi đội ngũ học thuật tận tâm của Betterway.
V. Lời Kết
Khả năng tư duy logic sắc bén và kỹ năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng sẽ giúp thí sinh phân biệt được hai lựa chọn False và Not Given. Bằng cách rèn luyện các chiến lược làm bài nêu trên một cách khoa học, chẳng mấy mà bạn sẽ tự tin khắc chế được nỗi sợ “False hay Not Given”. Betterway chúc bạn ôn thi thành công nhé!
Betterway.vn