Hướng dẫn làm tốt dạng Yes/No/Not given trong IELTS Reading

Trong IELTS Reading, Yes/No/Not given được coi là một trong những dạng bài khó đối với các thí sinh. Tuy nhiên bạn đừng vội lo lắng, vì bài viết dưới đây của Betterway sẽ giúp bạn nắm được bí quyết chinh phục dạng bài này một cách dễ dàng hơn!   

I. Giới thiệu về dạng bài Yes/No/Not given

Đề thi sẽ đưa ra một số nhận định (statements), và nhiệm vụ của thí sinh là xác định xem các nhận định này có khớp với nội dung trong bài đọc hay không. Có 3 phương án để thí sinh lựa chọn trong dạng bài tập này:

YESNhận định giống với quan điểm của tác giả bài đọc
NONhận định đối lập với quan điểm của tác giả bài đọc
NOT GIVENKhông thể xác định quan điểm của tác giả về nhận định

Đối với dạng bài này, thông tin trong bài đọc sẽ xuất hiện theo đúng trình tự của các nhận định. (Thông tin về nhận định 1 sẽ xuất hiện đầu tiên, sau đó là thông tin về nhận định 2,…)

Dưới đây là một ví dụ về dạng bài Yes/No/Not given:

Hashemi, L., & Thomas, B. (2011). IELTS Trainer: Six practice tests with answers. Cambridge University Press. (p38)

II. Phương pháp làm bài dạng Yes/No/Not given

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề bài

Đề bài yêu cầu bạn viết YES/NO/NOT GIVEN vào phiếu trả lời, vì vậy hãy viết đáp án theo đúng yêu cầu, hoặc bạn có thể viết đáp án là Y/N/NG, với điều kiện bạn cần viết rõ ràng và dễ đọc để tránh gây nhầm lẫn cho người chấm thi.  Tránh viết nhầm thành các từ TRUE/FALSE bạn nhé, vì đây là một dạng bài hoàn toàn khác và các đáp án TRUE/FALSE không thể thay thế cho YES/NO. Bạn có thể khoanh tròn yêu cầu đề bài để nhắc nhở bản thân tránh mắc phải lỗi sai đáng tiếc này.

Bước 2: Phân tích các nhận định

Sau khi hiểu rõ yêu cầu của đề bài, bạn nên phân tích kỹ từng câu hỏi và xác định những keywords quan trọng. Việc gạch chân các keywords này sẽ giúp bạn định hướng được thông tin cần tìm trong bài đọc và đưa ra đáp án chính xác hơn. 

Khi xác định keywords, ngoài việc xác định các content words (“từ mang nghĩa”, bao gồm danh từ, động từ, tính từ, trạng từ quan trọng mang nghĩa của câu), bạn cũng cần chú ý tới các qualifying words (“từ chỉ định tính”, chỉ mức độ hoặc số lượng của động từ hoặc danh từ chính trong câu) bởi chúng có thể thay đổi nghĩa của câu so với câu gốc trong đoạn văn.

Dưới đây là bảng thống kê các loại qualifying words:

Qualifying wordsVí dụ
Trạng từ chỉ số lượngall, everyone, many, some, few, a few, little, a little
(tất cả, mọi người, nhiều, vài, một số)
Trạng từ chỉ tần suấtalways, usually, often, sometimes, rarely, never
(luôn luôn, thường xuyên, thường, thỉnh thoảng, hiếm khi, không bao giờ)

Trạng từ mang nghĩa “chỉ có một”purely, only, mainly
(hoàn toàn, duy nhất, chủ yếu)

Số thứ tựfirst, second, third, last
(đầu tiên, thứ hai, thứ ba, cuối cùng)

Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý đến một số cấu trúc ngữ pháp có thể làm thay đổi nghĩa câu trong dạng bài Yes/No/Not given so với câu gốc trong đề bài, ví dụ như modal verbs (động từ tình thái) và cấu trúc so sánh nhất/so sánh hơn. 

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và điền đáp án

Để tìm ra đáp án cho câu hỏi Yes/No/Not given, bạn cần thực hành các bước sau: xác định keywords, đọc quét (scan) đoạn văn và phân tích ngữ cảnh. Hãy nhớ rằng, thông tin trong câu hỏi thường được diễn đạt bằng cách khác so với đoạn văn, vì vậy bạn cần tìm kiếm các từ đồng nghĩa với các từ khoá hoặc cấu trúc câu tương đương.

Bước 4: Kiểm tra lại đáp án

Sau khi đã điền xong đáp án, hãy kiểm tra lại từng câu để đảm bảo không bị lệch đáp án các câu với nhau, cũng như bạn không bị viết nhầm đáp án thành TRUE, FALSE nhé. 

III. Vận dụng phương pháp làm bài

Vừa rồi là các bước để làm dạng bài Yes/No/Not given trong IELTS Reading. Hãy cùng Betterway thử áp dụng các bước trên và xử lý bài tập dưới đây nhé!

Endangered languages
‘Never mind whales, save the languages’,
say Peter Monaghan, graduate of the Australian National University
Worried about the loss of rainforests and the ozone layer? Well, neither of those is doing any worse than a large majority of the 6,000 to 7,000 languages that remain in use on Earth. One half of the survivors will almost certainly be gone by 2050, while 40% more will probably be well on their way out. In their place, almost all humans will speak one of a handful of megalanguages - Mandarin, English, Spanish.
If the losses are so huge, why are relatively few linguists combating the situation? Australian linguists, at least, have achieved a great deal in terms of preserving traditional languages. Australian governments began in the 1970s to support an initiative that has resulted in good documentation of most of the 130 remaining Aboriginal languages…
At linguistics meetings in the US, where the endangered-language issue has of late been something of a flavour of the month, there is growing evidence that not all approaches to the preservation of languages will be particularly helpful. Some linguists are boasting, for example, of more and more sophisticated means of capturing languages: digital recording and storage, and internet and mobile phone technologies. But these are encouraging the 'quick dash' style of recording trip: fly in, switch on digital recorder, fly home, download to hard drive, and store gathered material for future research. That's not quite what some endangered-language specialists have been seeking for more than 30 years. Most loud and untiring has been Michael Krauss, of the University of Alaska. He has often complained that linguists are playing with non-essentials while most of their raw data is disappearing.
Who is to blame? That prominent linguist Noam Chomsky, say Krauss and many others… Chomsky, from his post at the Massachusetts Institute of Technology, has been the great man of theoretical linguistics for far longer than he has been known as a political commentator. His landmark work of 1957 argues that all languages exhibit certain universal grammatical features, encoded in the human mind. American linguists, in particular, have focused largely on theoretical concerns ever since, even while doubts have mounted about Chomsky's universals.
Austin and Co. are in no doubt that because languages are unique, even if they do tend to have common underlying features, creating dictionaries and grammars requires prolonged and dedicated work. This requires that documentary linguists observe not only languages' structural subtleties, but also related social, historical and political factors. Such work calls for persistent funding of field scientists who may sometimes have to venture into harsh and even hazardous places…
Plenty of students continue to be drawn to the intellectual thrill of linguistics field work. That's all the more reason to clear away barriers, contend Evans, Austin and others. The highest barrier, they agree, is that the linguistics profession's emphasis on theory gradually wears down the enthusiasm of linguists who work in communities. Chomsky disagrees. He has recently begun to speak in support of language preservation. But his linguistic, as opposed to humanitarian, argument is, let's say, unsentimental: the loss of a language, he states, 'is much more of a tragedy for linguists whose interests are mostly theoretical, like me, than for linguists who focus on describing specific languages, since it means the permanent loss of the most relevant data for general theoretical work'. At the moment, few institutions award doctorates for such work, and that's the way it should be, he reasons...

Hashemi, L., & Thomas, B. (2011). IELTS Trainer: Six practice tests with answers. Cambridge University Press. (p35, 38)

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề bài

Đề bài yêu cầu bạn điền YES/NO/NOT GIVEN vào phiếu trả lời, nên bạn hãy lưu ý điền đúng như đề bài yêu cầu, tránh viết tắt và viết nhầm sang TRUE/FALSE nhé.

Bước 2: Đọc hiểu các nhận định và gạch chân các từ khóa

Tiếp đến, chúng ta sẽ phân tích các nhận định mà đề bài đưa ra. Lấy nhận định 27, 28 và 30 làm ví dụ, chúng ta cần đọc hiểu nội dung của các nhận định này và gạch chân các từ khóa như dưới đây:

27By 2050 only a small number of languages will be flourishing.
(Đến năm 2050, chỉ có một số ít ngôn ngữ sẽ tiếp tục phát triển.)

28Australian academics' efforts to record existing Aboriginal languages have been too limited.
(Giới học thuật Úc đang bỏ ra quá ít nỗ lực trong việc ghi chép lại các ngôn ngữ thổ dân còn tồn tại.)

30Chomsky's political views have overshadowed his academic work.
(Quan điểm chính trị của Chomsky đã được chú ý đến nhiều hơn thay vì công trình nghiên cứu học thuật của ông.)

Ở bước 3 và bước 4, chúng ta sẽ tập trung phân tích và tìm ra đáp án cho từng nhận định trên. 

  • Câu 27:
By 2050 only a small number of languages will be flourishing.
(Đến năm 2050, chỉ có một số ít ngôn ngữ sẽ tiếp tục phát triển.)

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và điền đáp án

Nhận định 27 có đề cập đến mốc thời gian là năm 2050. Đây cũng là mốc thời gian được đề cập trong đoạn văn đầu tiên của bài đọc. Đối chiếu những từ khóa khác lên đoạn văn này, ta có:

Từ khóa trong nhận địnhCách diễn đạt tương ứng
trong bài đọc

by 2050by 2050
a small numberone of a handful of
flourishingall human will speak

Vậy bạn cần đọc đoạn văn đầu tiên đề suy luận và chọn đáp án cho nhận định 27.

Dưới đây là đoạn văn thứ 1 của bài đọc:

Worried about the loss of rainforests and the ozone layer? Well, neither of those is doing any worse than a large majority of the 6,000 to 7,000 languages that remain in use on Earth. One half of the survivors will almost certainly be gone by 2050, while 40% more will probably be well on their way out. In their place, almost all humans will speak one of a handful of megalanguages - Mandarin, English, Spanish.

Đoạn văn đầu tiên nhắc đến một số ý như sau:

  • “6,000 to 7,000 languages that remain in use on Earth” (Hiện tại trên Trái Đất còn khoảng 6,000 – 7,000 ngôn ngữ được sử dụng.)
  • “One half of the survivors will almost certainly be gone by 2050, while 40% more will probably be well on their way out.” (Một nửa trong số đó sẽ biến mất vào năm 2050, và thêm 40% cũng sẽ dần dần biến mất theo.)
  • “In their place, almost all humans will speak one of a handful of megalanguages – Mandarin, English, Spanish.” (Thay cho những ngôn ngữ đang dần biến mất đó, con người sẽ chỉ sử dụng một trong số ít những ngôn ngữ phổ biến như tiếng Quan Thoại, tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha.)

Vậy nội dung tóm gọn của các ý trên là: By 2050, almost all human will speak one of a small number of languages which include Mandarin, English, Spanish. (Đến năm 2050, sẽ chỉ còn một số ít ngôn ngữ được con người chủ yếu sử dụng, trong đó có tiếng Quan Thoại, tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha.) 

Có thể thấy ý này trùng với nội dung của nhận định 27 (Đến năm 2050, chỉ có một số ít ngôn ngữ sẽ tiếp tục phát triển.)

Vậy đáp án của nhận định 27 là YES.

  • Câu 28:
Australian academics' efforts to record existing Aboriginal languages have been too limited.
(Giới học thuật Úc đang bỏ ra quá ít nỗ lực trong việc ghi chép lại các ngôn ngữ thổ dân còn tồn tại.)

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và điền đáp án

Nhận định 28 có đề cập đến các nhà ngôn ngữ học Úc (Australian linguists) và các ngôn ngữ thổ dân (Aboriginal languages). Hai đối tượng này cũng được đề cập đến trong đoạn văn thứ 2 của bài đọc. Khi thử đối chiếu các từ khóa của nhận định 28 lên đoạn văn này, ta có:

Từ khóa trong nhận địnhCách diễn đạt tương ứng trong bài đọc
Australian academicsAustralian linguists
recordpreserving, documentation
existing Aboriginal languagesremaining Aboriginal languages

Vậy bạn cần đọc đoạn văn thứ 2 đề suy luận và chọn đáp án cho nhận định 28.

Dưới đây là đoạn văn thứ 2 của bài đọc:

If the losses are so huge, why are relatively few linguists combating the situation? Australian linguists, at least, have achieved a great deal in terms of preserving traditional languages. Australian governments began in the 1970s to support an initiative that has resulted in good documentation of most of the 130 remaining Aboriginal languages…

Đoạn văn thứ 2 nhắc đến một số ý như sau:

  • “Australian linguists, at least, have achieved a great deal in terms of preserving traditional languages.” (Các nhà ngôn ngữ học Úc đã đạt được nhiều thành tựu trong việc bảo tồn các ngôn ngữ truyền thống.)  
  • “Australian governments began in the 1970s to support an initiative that has resulted in good documentation of most of the 130 remaining Aboriginal languages.” (Trong những năm 70, chính phủ Úc đã bắt đầu hỗ trợ cho một sáng kiến giúp ghi chép thành công phần lớn trong số 130 ngôn ngữ thổ dân.)

Ý đầu tiên còn có thể được hiểu theo cách khác là các nhà ngôn ngữ học Úc đã bỏ ra nhiều nỗ lực trong việc bảo tồn ngôn ngữ truyền thống và họ đã thành công. Ý thứ hai chính là một ví dụ cho nỗ lực đó, với phần lớn trong số 130 ngôn ngữ thổ dân còn lại đã được ghi chép thành công.

Rõ ràng, nội dung đoạn văn đang đưa ra quan điểm đối lập với nhận định 28 (Giới học thuật Úc đang bỏ ra quá ít nỗ lực trong việc ghi chép lại các ngôn ngữ thổ dân còn tồn tại.)

Vậy đáp án của nhận định 28 là NO.

  • Câu 30:
Chomsky's political views have overshadowed his academic work.
(Quan điểm chính trị của Chomsky được chú ý đến nhiều hơn thay vì công trình nghiên cứu học thuật của ông.)

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và điền đáp án

Nhận định 30 đề cập đến tên riêng “Chomsky”. Khi đối chiếu lên bài đọc, bạn có thể thấy tên “Chomsky” được đề cập 3 lần trong đoạn văn thứ 4. Ngoài ra, chúng ta còn có thể thấy các từ khóa còn lại của nhận định 30 trong đoạn văn này như sau:

Từ khóa trong nhận địnhCách diễn đạt tương ứng trong bài đọc
ChomskyChomsky
political viewspolitical commentator
academic worktheoretical linguistics, landmark work

Vậy bạn cần đọc đoạn văn thứ 4 đề suy luận và chọn đáp án cho nhận định 30

Dưới đây là đoạn văn thứ 4 của bài đọc:

Who is to blame? That prominent linguist Noam Chomsky, say Krauss and many others… Chomsky, from his post at the Massachusetts Institute of Technology, has been the great man of theoretical linguistics for far longer than he has been known as a political commentator. His landmark work of 1957 argues that all languages exhibit certain universal grammatical features, encoded in the human mind. American linguists, in particular, have focused largely on theoretical concerns ever since, even while doubts have mounted about Chomsky's universals.

Đoạn văn thứ 4 đề cập đến ý sau đây:

“Chomsky… has been the great man of theoretical linguistics for far longer than he has been known as a political commentator.” (Chomsky giữ vai trò như một chuyên gia về ngôn ngữ học lý thuyết lâu hơn là một nhà bình luận chính trị.)

Ý trên đang nhấn mạnh đến thời gian Chomsky hoạt động như một chuyên gia ngôn ngữ học và một người làm chính trị. Tuy nhiên, nhận định 30 lại nhấn mạnh đến mức độ nổi bật của “academic work” (liên quan đến vai trò “a great man of theoretical linguistic”) so với “political views” (liên quan đến vai trò “a political commentator”) của Chomsky, cụ thể là “political views” được chú ý đến nhiều hơn “academic work”. 

Do đoạn văn không đề cập cụ thể “political views” có được chú ý đến nhiều hơn “academic work” hay không,  chúng ta có thể kết luận là nội dung của nhận định 30 không được đề cập trong bài đọc.

Vậy đáp án của nhận định 30 là NOT GIVEN.

Bước 4: Kiểm tra lại đáp án

Các đáp án ở đây là YES, NONOT GIVEN, không phải TRUE, FALSE nên đã đúng với yêu cầu của đề bài.

Giờ bạn hãy thử áp dụng các bước trên để tìm ra đáp án của các chỗ trống còn lại nhé!

Đáp án

27 YES29 YES29 YES
28 NO30 NOT GIVEN30 NOT GIVEN

IV. Một số mẹo làm bài với dạng Yes/No/Not given

1. Phân biệt Yes/No/Not given và True/False/Not given

Điểm khác biệt giữa hai dạng bài này nằm ở nội dung bài đọc, cụ thể:

  • Dạng Yes/No/Not given: Bài đọc thể hiện ý kiến, quan điểm chủ quan của chính tác giả bài viết.
  • Dạng True/False/Not given: Bài đọc đưa ra thông tin đã được chứng thực. 

Trong quá trình làm bài thi, bạn cần phân biệt được đâu là ý kiến chủ quan và đâu là thông tin được chứng thực để chọn được đáp án đúng cho từng dạng bài nhé.

2. Chọn YES hay NO?

Nếu bạn định chọn đáp án YES cho một nhận định, hãy đảm bảo nhận định đó có ý nghĩa đúng với nội dung mà tác giả đưa ra trong bài đọc. Ngược lại, đối với đáp án là NO, hãy đảm bảo trong nhận định đó có những từ thể hiện ý nghĩa đối lập với ý kiến của tác giả. 

3. Chọn NO hay NOT GIVEN?

Bạn hãy chỉ chọn đáp án NO khi bài đọc đề cập đến nội dung đối lập so với nhận định. Các nhận định NOT GIVEN thường sẽ liên quan đến nội dung trong bài đọc, nhưng sẽ chỉ liên quan một phần  hoặc hoàn toàn không thể tìm thấy trong bài đọc. Trong một số trường hợp, các nhận định NOT GIVEN sẽ đưa ra thông tin mà rất có khả năng xuất hiện trong bài đọc, nhưng thực tế bài đọc lại không đề cập đến thông tin đó.

4. Đảm bảo mỗi đáp án đều xuất hiện ít nhất 1 lần

Hãy đảm bảo bạn có ít nhất 1 đáp án YES, 1 đáp án NO và 1 đáp án NOT GIVEN trong phiếu trả lời. Nếu chỉ có 2 trên 3 loại đáp án mà không có loại còn lại, bạn đã làm sai ở câu nào đó rồi.

V. Chiến Lược Cải Thiện Điểm Số IELTS Reading

Ngoài việc trang bị cho mình một phương pháp phù hợp và các mẹo nhằm tối ưu điểm số khi làm bài thì chiến lược lâu dài cũng là yếu tố rất quan trọng. Dưới đây là một số cách để các bạn cải thiện được điểm số của mình.

1. Trang Bị Vốn Từ Vựng Đa Dạng

Vì các đoạn văn trong bài thi IELTS Reading thường liên quan đến nhiều chủ đề khác nhau nên việc trang bị vốn từ vựng phong phú là rất cần thiết. Hãy cố gắng học và ghi nhớ các từ vựng ở nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật, kinh tế…

2. Sử Dụng Các Đề Thi Mẫu

Sử dụng các đề thi mẫu IELTS Reading từ các nguồn uy tín để luyện tập. Điều này không chỉ giúp bạn quen thuộc với cấu trúc bài thi mà còn cải thiện kỹ năng đọc hiểu của bạn. Đây là một số nguồn tài liệu uy tín bạn có thể tham khảo: Cambridge IELTS Series, Road to IELTS, IELTS Trainer, The Official Guide to IELTS,…

3. Tự Đánh Giá Và Cải Thiện

Sau mỗi lần làm bài, bạn hãy tự đánh giá và rút kinh nghiệm từ những lỗi mình đã mắc phải thay vì chỉ kiểm tra đáp án đúng hay sai. Điều này sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng của mình một cách hiệu quả nhất.

4. Tham Gia Các Khóa Học IELTS

Tham gia các khóa học IELTS chất lượng sẽ giúp bạn được hướng dẫn chi tiết và cụ thể về dạng bài Matching Headings cũng như các dạng bài khác trong IELTS. Tại Betterway, học sinh được học trong môi trường kích thích tư duy và sáng tạo với sự hướng dẫn của giáo viên giàu kinh nghiệm, cùng phương pháp giảng dạy độc quyền Rèn Luyện Sâu và tài liệu học tập chất lượng được biên soạn bởi đội ngũ học thuật tận tâm của Betterway.

VI. Lời kết

Yes/No/Not given là một trong những dạng bài khó trong IELTS Reading, nhưng bạn không nên vì vậy mà nản chí trong quá trình ôn thi nhé! Hãy luyện đề chăm chỉ và đều đặn bằng phương pháp của Betterway, và bạn sẽ nhận thấy rõ sự tiến bộ của bản thân một khi bạn đã chinh phục được dạng bài khó nhằn này. Chúc bạn ôn thi hiệu quả!

Betterway.vn

(Bài viết cập nhật: 02/11/2024)

Free

Hướng Dẫn Làm Dạng Matching Endings Trong IELTS Reading

Free

Hướng dẫn Cách Viết Dạng Bài Discussion IELTS Writing Task 2

Free

Phương pháp Keyword Technique là gì và cách áp dụng hiệu quả

Free

Hướng Dẫn Làm Dạng Sentence Completion Trong IELTS Listening

Free

Hướng Dẫn Làm Dạng Summary Completion Trong IELTS Listening

Free

Idiomatic expressions là gì và ứng dụng trong IELTS Speaking

Free

Hướng dẫn làm tốt dạng Yes/No/Not given trong IELTS Reading

Free

Phương pháp tránh bí ý tưởng trong Writing Task 2 hiệu quả nhất

Free

Cẩm Nang Bật Band Writing Với Cohesive Devices Cần Biết

Free

Cách cải thiện Fluency and Coherence trong IELTS Speaking

Free

Hướng Dẫn Làm Dạng Flow-chart Completion Trong IELTS Reading

Free

Hướng Dẫn Làm Dạng Sentence Completion Trong IELTS Reading

WHATSAPP