15 lỗi khi dùng cấu trúc trong tiếng Anh bạn cần tránh khi thi IELTS
Khi thi IELTS rất nhiều bạn gặp phải tình trạng dùng sai cấu trúc tiếng Anh trong các phần thi viết.
Bài viết sau giúp bạn nhận biết và khắc phục sớm các lỗi trong bài thi một cách nhanh nhất và có bài thi điểm cao như mong muốn.
NỘI DUNG
- 1/ Không sử dụng động từ phù hợp
- 2/ Không hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong câu
- a/ Hoà hợp chủ ngữ và động từ là gì?
- b/ Các trường hợp động từ chia số ít (thêm s/es)
- c/ Các trường hợp động từ chia ở dạng số nhiều (động từ nguyên thể)
- d/ Các trường hợp đặc biệt
- Khi chủ ngữ là các danh từ được nối với nhau bởi : as well as, with, together with,…
- Khi chủ ngữ là 2 danh từ nối với nhau bằng: either… or; neither… nor, or, not only… but also….
- 3/ Sử dụng mạo từ không thích hợp
- 4/ Sử dụng Mệnh đề quan hệ chưa chính xác
- 5/ Thường nhầm lẫn giới từ sau tính từ
- 6/ Lỗi thừa giới từ đi kèm động từ
- 7/ Lỗi sai trong so sánh tính từ
- 8/ Lỗi về thì
- 9/ Lỗi về cách chia động từ
- 10/ Sai khi dùng động từ khuyết thiếu
- 15/ Nguyên nhân người học mắc lỗi ngữ pháp khi viết tiếng Anh?
1/ Không sử dụng động từ phù hợp
a/ Lỗi sai về động từ người học trình độ 3.5 – 4.5 thường mắc phải
Đối với người học ở trình độ bắt đầu (beginner), việc viết câu đúng cấu trúc gồm đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ vẫn còn là một khó khăn.
Đối với học viên người Việt Nam, do sự khác biệt về cấu trúc câu trong tiếng Anh và tiếng Việt, đặc biệt ở động từ trong câu – động từ trong câu tiếng Anh có sự phức tạp hơn so với tiếng Việt do chúng phụ thuộc vào chủ ngữ.
Vì vậy, người học ở trình độ cơ bản thường gặp một số vấn đề liên quan đến sử dụng động từ trong câu tiếng Anh.
Cần phải sử dụng động từ phù hợp trong từng hoàn cảnh khác nhau.
Ví dụ:
(Sai) I went to my school yesterday and we play soccer.
(Đúng) I went to my school yesterday and we played soccer.
(Dịch: Tôi đến trường hôm qua và chúng tôi đã chơi bóng đá.
Đối với người học ở trình độ bắt đầu (beginner), việc viết câu đúng cấu trúc gồm đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ vẫn còn là một khó khăn
b/ Các lỗi sai liên quan đến động từ mà người mới học thường mắc bao gồm:
Thường sử dụng kết hợp động từ to be và động từ thường. Để sửa lỗi này, người học cần xác định chính xác loại động từ chính trong câu.
Chia động từ số nhiều với mọi chủ ngữ. Để sửa lỗi này, người học cần xác định chính xác chủ ngữ là số ít hay số nhiều và sử dụng đúng cấu trúc động từ tương ứng với chủ ngữ và thời gian trong câu.
Lỗi sai với động từ khuyết thiếu. Đối với động từ khuyết thiếu, người học chú ý luôn sử dụng động từ nguyên thể theo sau.
Sai cấu trúc động từ trong các thì tiếp diễn. Với lỗi sai này, người học cần lưu tâm dạng đúng của động từ trong các thì tiếp diễn: be + V-ing.
Động từ nguyên thể làm chủ ngữ trong câu. Trong tiếng Anh, khi động từ làm chủ ngữ của câu, chúng được đưa về dạng danh động từ: V-ing và động từ chính trong câu luôn chia số ít.
Câu thiếu động từ, đặc biệt khi câu tiếng Việt chỉ chứa tính từ và không có động từ. Với các câu như vậy trong tiếng Việt, khi dịch sang tiếng Anh, người học cần bổ sung động từ tobe tương ứng theo đúng chủ ngữ và thì của động từ trong câu.
Động từ luôn chia ở thì hiện tại đơn. Điều này là do người học ở trình độ bắt đầu thấy khó khăn và phức tạp, thậm chí chưa nhớ được dạng thức của động từ ở các thì khác nhau. Để khắc phục lỗi này, đầu tiên, người học cần xác định đúng thì trong câu và sử dụng từ điển để tra cứu dạng đúng của động từ với thì tương ứng.
Thường sử dụng kết hợp động từ to be và động từ thường
Bạn nên xem ngay 9 Cách tự học từ vựng tiếng anh từ số 0 để có thêm thông tin tham khảo trước khi quyết định đăng kí học.
2/ Không hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong câu
a/ Hoà hợp chủ ngữ và động từ là gì?
Subject Verb Agreement hay còn được gọi là sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong tiếng Anh.
Đây là một phạm trù ngữ pháp nâng cao, tập trung vào những trường hợp đặc biệt khi Subject số ít, Verb lại chia số nhiều và ngược lại. Tuy đây là trường hợp đặc biệt nhưng rất thông dụng cho bài thi IELTS Speaking/ Writing.
Subject Verb Agreement hay còn được gọi là sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong tiếng Anh
b/ Các trường hợp động từ chia số ít (thêm s/es)
Trường hợp | Ví dụ |
Chủ ngữ là danh từ không đếm được hoặc danh từ đếm được SỐ ÍT
Ví dụ: furniture, information, progress,… |
The traffic is always busy at this time of day. |
Chủ ngữ là danh từ kết thúc bằng “s” nhưng tính ở dạng số ít:
|
Mathematics is a compulsory subject in every Vietnamese school |
Chủ ngữ là cụm danh từ định lượng: kích thước, cân nặng, chiều cao, 1 khoảng thời gian, khoảng cách, số tiền… | Ten years is a decade. |
Chủ ngữ là tiếng nói của 1 quốc gia | Vietnamese is a tonal language with a large number of vowels. |
Chủ ngữ là đại từ bất định: each, any, everyone, someone, anyone, every, either, neither, another, something,… | Nobody replaces his role in this project. |
The number of + N số nhiều | The number of days in January is thirty one. |
Khi chủ ngữ là To + infinitive/ V-ing/ Mệnh đề danh từ/ Tựa đề | Learning English is very important. |
Khi những chủ ngữ đều ở số ít được nối kết với nhau bằng : along with, with, as well as, together with, along with, no less than… | Hoa, as well as her sister, is studying in Hanoi. |
Chia số s/es đúng ngữ pháp
c/ Các trường hợp động từ chia ở dạng số nhiều (động từ nguyên thể)
Trường hợp | Ví dụ |
Hai hay nhiều chủ ngữ được nối kết với nhau bằng “and”- chỉ 2 người, 2 vật khác nhau
Lưu ý: Khi chủ ngữ là 2 danh từ nối với nhau bởi từ “and” với ý nghĩa là cùng chỉ 1 người, 1 bộ hoặc 1 món ăn thì động từ chia số ít (thêm s/es) |
My friend and I are students |
Chủ ngữ là 1 đại từ:
|
Some of the pies are missing. |
Chủ ngữ là danh từ được thành lập bởi công thức The + Adjective
=> Dùng để chỉ nhóm người có chung 1 đặc điểm hay phẩm chất, ví dụ : The poor, the rich, the blind,…. |
The poor living here need help. |
Chủ ngữ bắt đầu bằng A number of = “Một số những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ chia ở số nhiều. | A number of students are going to the zoo |
Chủ ngữ là dân tộc.
Lưu ý: Dân tộc có “the” còn ngôn ngữ thì không có “the” |
The Vietnamese are hard-working. |
d/ Các trường hợp đặc biệt
-
Khi chủ ngữ là các danh từ được nối với nhau bởi : as well as, with, together with,…
S1 + as well as/ with/ together with +S2 ⇒ Động từ chia theo S1
Ex: She as well as I is going to university this year.
-
Khi chủ ngữ là 2 danh từ nối với nhau bằng: either… or; neither… nor, or, not only… but also….
Either S1 or S2 + Verb ⇒ Động từ chia theo S2
Ex: Not only she but also they are going home.
Chú ý các trường hợp đặc biệt
3/ Sử dụng mạo từ không thích hợp
Người học tiếng Anh hay bị lẫn lộn giữa mạo từ xác định “the” và mạo từ không xác định “an/a” .
(ví dụ: A capital of Vietnam is Hanoi thay vì The capital of Vietnam is Hanoi), cũng như lúng túng trong việc sử dụng “a” và “an (ví dụ: a hour hay vì an hour hay an apple thay vì a apple.
Cũng như trong văn viết thường gặp khó khăn trong việc xác định trường hợp nào cần sử dụng mạo từ “the” trong câu.
Những lỗi trong văn viết không chỉ có lỗi về ngữ pháp mà còn gặp phải những lỗi về từ vựng. Trong tiếng Anh có nhiều từ trong tiếng Anh có cách viết giống nhau đến 90%; nếu không ghi nhớ chắc chắn thì bạn sẽ dễ sử dụng nhầm từ trong quá trình viết. Điều này gây nên sự nhầm lẫn và thậm chí là sai trong diễn đạt ý.
Đồng thời trong văn viết cũng như giao tiếp ta thường mắc phải các vấn đề như sử dụng sai loại từ hoặc dùng từ đồng nghĩa không chuẩn xác.
Do đó, khi sử dụng từ vựng người dùng cần xác định xem nó có phù hợp với ngữ cảnh của đoạn viết, của câu văn hay không để hạn chế những lỗi nêu trên.
Người học tiếng Anh hay bị lẫn lộn giữa mạo từ xác định “the” và mạo từ không xác định “an/a”
4/ Sử dụng Mệnh đề quan hệ chưa chính xác
Các bạn thường được khuyến khích sử dụng mệnh đề quan hệ trong bài thi IELTS Writing, không chỉ ở Task 1, bởi đây được đánh giá là kiến thức nâng cao và dễ ghi điểm trong bài thi.
Tuy nhiên, nhiều bạn vẫn chưa nắm chắc kiến thức này và dễ mắc lỗi khi sử dụng mệnh đề quan hệ. Những lỗi sai tiêu biểu của thí sinh thường là nhầm lẫn trong việc sử dụng dấu phẩy trong câu và sử dụng chủ ngữ và động từ trong mệnh đề quan hệ không hòa hợp.
a/ Who, which và that được sử dụng làm chủ ngữ của mệnh đề quan hệ, do vậy chúng có thể đứng trước động từ.
Xét ví dụ sau:
“That school does a lot of music and drama. That school is located in the center of Hanoi”
Trong trường hợp muốn nối 2 câu này làm một, người học cần phải xác định đâu là danh từ được lặp lại. Do cả 2 câu đều có chủ ngữ trùng nhau (That school), người học có thể thay chủ ngữ “That school” ở câu thứ 2 thành “which” và thêm phần còn lại vào đằng sau. Trong trường hợp này “which” hoặc “that” đã trở thành chủ ngữ của mệnh đề quan hệ và câu này sẽ được viết lại như sau:
That school, which is located in the center of Hanoi, does lots of music and drama.
(Do đây là mệnh đề quan hệ không xác định nên dùng từ “that” thay cho which sẽ không thích hợp ở đây).
Who, which và that được sử dụng làm chủ ngữ của mệnh đề quan hệ
b/ Whom, which, that và các trạng từ quan hệ (when, where, why) được sử dụng làm tân ngữ của mệnh đề quan hệ, do vậy chúng sẽ đi cùng với một cụm chủ vị.
Xét ví dụ sau:
That’s the girl. I have been looking for her for weeks.
Tương tự, rong trường hợp này, người học có thể thấy “the girl” và “her” là 2 yếu tố trùng nhau ở 2 câu. Ngoài ra, do “her” là tân ngữ bổ sung cho cụm động từ “looking for” nên người học cần thay thế tân ngữ bằng những đại từ quan hệ chỉ người mà có chức năng làm tân ngữ của mệnh đề nó đi kèm sau đó, ở đây là “that” hoặc “whom”.
Câu này sẽ có thể được viết lại như sau:
That’s the girl whom I have been looking for for weeks.
*Lưu ý:
Do tân ngữ đã được đảo lên trên nên tân ngữ “her” phải bị loại bỏ.
That’s the girl whom I have been looking for her for weeks.
Trong trường hợp này, người học có thể chọn lược bỏ đại từ quan hệ mà vẫn có thẻ giữ nguyên được tính chính xác về nghĩa cũng như ngữ pháp:
That’s the girl I have been looking for for weeks now.
Whom, which, that và các trạng từ quan hệ (when, where, why) được sử dụng làm tân ngữ
c/ Whose là trạng từ quan hệ duy nhất đi kèm với danh từ ngay sau nó.
Whose là đại từ quan hệ sở hữu và có cách dùng tương tự như his, her, its hay their. Whose có thể thay thế cho danh từ chỉ người hoặc vật đã được nhắc trước đó. Trong mệnh đề quan hệ, cụm “whose + danh từ” có thể là chủ ngữ hay là tân ngữ của động từ.
That’s the boy. I broke his glasses yesterday.
2 câu này có thể được viết gộp lại thành 1 câu như sau:
That’s the boy whose glasses I broke yesterday.
Whose là đại từ quan hệ sở hữu
Bạn nên xem ngay Lộ trình học tiếng anh tại nhà để có thêm thông tin tham khảo trước khi quyết định đăng ký thi IELTS.
5/ Thường nhầm lẫn giới từ sau tính từ
Tính từ và giới từ thường xuyên bị nhầm lẫn với nhau do 2 loại từ này đi đôi với nhau trong một số trường hợp. Trong tiếng Anh có nhiều tính từ và giới từ cụ thể kết hợp với nhau để tạo thành cấu trúc cố định thể hiện một ý nghĩa nhất định và không thể tách rời, do đó nếu sử dụng giới từ sai thì câu văn sẽ bị biến đổi và mất đi ý nghĩa ban đầu.
Việc sử dụng kết hợp giới từ sau tính từ và danh từ chưa chính xác cũng là một trong những lỗi sai phổ biến trong IELTS Writing.
Người viết thường mắc lỗi sai này do không thể nhớ được số lượng lớn những cụm tính từ và danh từ kết hợp với giới từ kèm theo hoặc do lối tư duy dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh khi viết bài.
Tính từ và giới từ thường xuyên bị nhầm lẫn với nhau do 2 loại từ này đi đôi với nhau trong một số trường hợp
6/ Lỗi thừa giới từ đi kèm động từ
Việc dùng thừa giới từ là một trong số lỗi khá phổ biến ở người học IELTS, phần lớn là do ảnh hưởng từ ngôn ngữ mẹ đẻ hoặc từ việc đọc hiểu sai đưa ra kết luận về từ này dựa trên kiến thức về từ khác đã học.
Lý do tại sao người học anh văn dùng thừa giới từ: phép loại suy và chưa phân biệt được nội và ngoại động từ.
Kế tiếp là chưa nắm rõ danh sách các lỗi sử dụng thừa giới từ khi đi kèm với các động từ: access, lack, contact, connect, discuss, mention, enter, advocate/support, comprise, discuss, demand/request, emphasise/stress, regret.
Việc dùng thừa giới từ là một trong số lỗi khá phổ biến ở người học IELTS
7/ Lỗi sai trong so sánh tính từ
Tính từ là một trong những thành phần rất quan trọng trong hầu hết các ngôn ngữ, đối với mỗi ngôn ngữ khác nhau thì cách dùng tính từ trong câu cũng khác nhau.
Trong tiếng Anh, tính từ được chia ra làm nhiều loại dựa theo những tiêu chí khác nhau và chúng có thể đứng ở nhiều vị trí khác nhau trong câu.
Tuy nhiên, việc không hiểu rõ được bản chất và cách sử dụng của mỗi tính từ sẽ khiến cho người học mắc phải những lỗi sai trong khi giao tiếp cũng như trong các bài thi tiếng Anh.
- Attributive adjectives là những tính từ có thế đứng trước danh từ.
- Predicative adjectives là những tính từ đứng sau động từ nối như be, feel, seem,…và không thể đứng trước danh từ.
- Gradable Adjectives là những tính từ dùng để mô tả đặc điểm hoặc tính chất của danh từ và có thể mô tả những tính chất này ở nhiều cấp độ khác nhau.
- Non-gradable Adjectives là những tính từ không thể chia theo nhiều cấp độ khác nhau mà chỉ mô tả một đặc điểm hoặc trạng thái duy nhất.
- Thứ tự của các tính từ đứng trước danh từ: opinion, size, physical quality, shape, age, colour, origin, material, type, purpose.
- Người dùng nên tra từ điển khi học từ để phân biệt được các loại tính từ và cách dùng của nó.
Tính từ được chia ra làm nhiều loại dựa theo những tiêu chí khác nhau
8/ Lỗi về thì
Mỗi thì trong tiếng Anh đều có cấu trúc và cách sử dụng riêng. Tuy nhiên, do không nắm vững kiến thức nên người Việt thường có thói quen sử dụng tiếng Anh bồi không đúng thì phù hợp với ngữ cảnh muốn diễn đạt.
Nhất là trong bài thi Viết của IELTS, bạn cần chú ý xem số liệu được hiển thị trên biểu đồ có đi kèm các mốc thời gian hay không để lựa chọn sửa dụng các thì cho chính xác.
Một số biểu đồ cho dữ liệu ở thời điểm đã hoàn thành hoặc đề cập đến một khoảng thời gian trong quá khứ, trong trường hợp này, bạn cần sử dụng thì quá khứ đơn. Một số bài đề cập đến một tình huống hàng ngày, khi đó, bạn cần sử dụng thì hiện tại.
Một số bài thậm chí còn bao gồm các dự đoán về tương lai, vì vậy bạn nên sử dụng thì tương lai đơn. Ngoài ra, đôi khi đề bài sẽ cho biểu đồ với các sự kiện được hiển thị từ quá khứ cho đến hiện tại và sau đó đưa ra các ước tính về tương lai.
Trong những trường hợp này, bạn cần sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn cả thì quá khứ, hiện tại và tương lai.
Do không nắm vững kiến thức nên người Việt thường có thói quen sử dụng tiếng Anh bồi không đúng thì phù hợp với ngữ cảnh muốn diễn đạt
9/ Lỗi về cách chia động từ
Đây là lỗi phổ biến mà đa số người Việt khi học tiếng Anh mắc phải. Ví dụ như quên thêm hình thái “-d”, “-ed” khi chia câu theo thì quá khứ.
Bên cạnh đó, nhiều người Việt lúng túng trong việc phân biệt các hình thái của động từ, dẫn đến việc bừa bãi dùng hiện tại phân từ (V-ing), thể bị động, động từ nguyên mẫu (to V) thay cho “-d”, “-ed” khi diễn tả hành động ở quá khứ.
Một lỗi phổ biến khác là chia sai thì của động từ to be, ví dụ dùng “is” thay cho “was” trong quá khứ.
Khác với tiếng Việt, động từ trong tiếng Anh bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Người học cần nắm rõ được các yếu tố này nhằm hiểu rõ bản chất về sự khác biệt trong dạng của động từ ở từng tình huống/ngữ cảnh khác nhau trong câu.
Nhiều người Việt lúng túng trong việc phân biệt các hình thái của động từ
a/ Chủ ngữ của câu
Chủ ngữ là thành phần đầu tiên có ảnh hưởng trực tiếp tới dạng của động từ trong câu. Trong tiếng Anh, chủ ngữ thường gặp bao gồm: đại từ nhân xưng, danh từ hoặc cụm danh từ. Để dùng đúng động từ khi kết hợp với các chủ ngữ này, người học cần xác định chủ ngữ này là số ít, không đếm được hay số nhiều.
- Các đại từ nhân xưng trong tiếng Anh bao gồm:
Đại từ | Ngôi | Dịch nghĩa |
I | Thứ nhất số ít | Tôi |
You | Thứ hai số nhiều | Bạn/Các bạn |
We | Chúng ta/chúng tôi | |
They | Họ | |
He | Thứ ba số ít | Anh ta |
She | Cô ta | |
It | Nó (chỉ sự vật/sự việc) |
b/ Các trường hợp đặc biệt
Tuy nhiên, một số danh từ số nhiều thường gặp không tuân theo quy tắc trên như sau:
Person (số ít) – People (số nhiều)
Man (số ít) – Men (số nhiều)
Woman (số ít) – Women (số nhiều)
Child (số ít) – Children (số nhiều).
Một số danh từ số nhiều thường gặp không tuân theo quy tắc
10/ Sai khi dùng động từ khuyết thiếu
Đối với người học ở trình độ bắt đầu, động từ khuyết thiếu và cách sử dụng của chúng có thể là một khái niệm còn xa lạ do trong tiếng Việt có sự khác biệt lớn. Trước hết, động từ khuyết thiếu là động từ dùng để diễn tả khả năng của một hành động. Một số động từ khuyết thiếu thường gặp bao gồm: can, could, should, may, might, must.
Quy tắc chung khi sử dụng động từ theo sau động từ khuyết thiếu đó là: động từ khuyết thiếu + động từ nguyên thể.
Với nhóm từ này, người học ở trình độ này có thể mắc hai lỗi như sau:
a/ Động từ khuyết thiếu đứng một mình
Với lỗi sai này, khi dịch từ tiếng Việt qua tiếng Anh, người học thường bỏ quên động từ chính – động từ đứng sau động từ khuyết thiếu do lầm tưởng động từ khuyết thiếu là động từ chính trong câu như sau:
Ví dụ:
Tiếng Việt: Họ có thể bơi được 50m.
Tiếng Anh: They can 50m.
Một số ít người học thường bỏ qua động từ “bơi” do hiểu nhầm “can” đã bao hàm nghĩa của từ “bơi” trong câu. Để khắc phục lỗi này, người học chú ý, động từ khuyết thiếu không thể đứng một mình mà theo sau nó cần có một động từ nguyên thể. Vì vậy, câu trên có thể sửa như sau: They can swim 50m.
Người học thường bỏ quên động từ chính
b/ Động từ theo sau động từ khuyết thiếu thường thêm “s/es” hoặc “to V”
Đây là lỗi phổ biến thường gặp ở người mới bắt đầu học vì còn nhầm lẫn việc chia động từ theo sau các chủ ngữ số ít hoặc ghi nhớ nhầm cấu trúc động từ theo sau động từ khuyết thiếu như sau:
Ví dụ:
Tiếng Việt: Cô ấy nên gọi cho tôi.
Tiếng Anh: She should to call me.
Hoặc: She should calls me.
Trong ví dụ trên, người học đã vô tình thêm “to” sau “should” hoặc hiểu nhầm chủ ngữ “she” (đại từ nhân xưng số ít) nên động từ cần thêm “s”. Cả hai trường hợp trên động từ theo sau động từ khuyết thiếu “should” đều chưa chính xác, người học cần lưu ý động từ theo sau “should” là động từ nguyên thể, vì vậy câu đúng là: She should call me.
Lỗi phổ biến thường gặp ở người mới bắt đầu học vì còn nhầm lẫn việc chia động từ theo sau các chủ ngữ số ít
15/ Nguyên nhân người học mắc lỗi ngữ pháp khi viết tiếng Anh?
a/ Bị ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ
Có một số lỗi ngữ pháp tiếng Anh mà phần lớn người Việt thường mắc phải, mà nguyên nhân đến từ sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ khác nhau.
Nhiều người thường suy nghĩ trước bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) sau đó dịch sang tiếng Anh đặc biệt là trong khoảng thời gian đầu.
Khi dịch trong đầu như vậy, người học sẽ vô thức bị ảnh hưởng bởi lối tư duy của tiếng mẹ đẻ. Điều này sẽ dẫn tới việc bạn sẽ chỉ dịch từ và áp dụng ngay vào câu tiếng Anh chứ không sử dụng cấu trúc câu tiếng Anh.
b/ Không nắm được chính xác loại từ
Không nắm được loại của từ sẽ khiến bạn sắp xếp sai vị trí khi diễn đạt câu. Điều này sẽ khiến cho người đọc không hiểu; thậm chí hiểu sai về ý nghĩa mà bạn muốn truyền tải.
Không nắm được loại của từ sẽ khiến bạn sắp xếp sai vị trí khi diễn đạt câu
c/ Không nắm vững kiến thức ngữ pháp trong câu
Việc không nắm rõ cấu trúc ngữ pháp sẽ khiến bạn dễ tạo ra những câu sai ngữ pháp; khiến người đọc không hiểu được ý nghĩa của câu mà bạn muốn truyền tải.
d/ Không luyện viết tiếng Anh thường xuyên
Việc không luyện tập thường xuyên sẽ khiến bạn không trau dồi được vốn từ vựng và cấu trúc ngữ pháp; bởi vậy việc diễn đạt ý trong câu, trong đoạn văn sẽ vô cùng khó khăn. Hãy chăm chỉ đọc báo; xem video; nghe thuyết trình… để học hỏi về vốn từ vựng; ngữ pháp.
Để tránh các lỗi này bạn nên luyện tập thường xuyên tiếng anh đều độ giúp bạn có thể nhận ra các lỗi này và sửa ngay trong bài làm.
Hơn nữa, việc luyện tập cùng giáo viên cũng giúp bạn dễ nhận biết các lỗi khi làm bài tập, khắc phục nhanh và không lặp lại khi làm bài thi.
Việc không luyện tập thường xuyên sẽ khiến bạn không trau dồi được vốn từ vựng và cấu trúc ngữ pháp
Betterway cam kết đảm bảo uy tín và chất lượng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ học viên chu đáo, sẽ là một lựa chọn tốt mà bạn nên cân nhắc.
Betterway cam kết uy tín, chất lượng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ học viên chu đáo
Bạn an tâm vì sẽ được xây dựng lộ trình học phù hợp, tinh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí dựa trên trình độ và mục tiêu cụ thể.
Ngay từ đầu, bạn sẽ được tham gia bài test đầu vào để kiểm tra trình độ hiện tại nhằm giúp đánh giá đúng năng lực.
Sau đó kết hợp cùng mục tiêu kỳ vọng, Betterway sẽ đưa ra tư vấn lộ trình phù hợp nhất cho bạn.
Toàn bộ giáo trình được biên soạn bởi đội ngũ chuyên môn cao, bám sát và cập nhật các kiến thức IELTS mới.
Lộ trình học cá nhận hóa, tinh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí
Đội ngũ giáo viên tại Betterway được tuyển chọn khắt khe, có năng lực, trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm sư phạm lâu năm.
Họ đều là những người đã từng chinh phục kỳ thi IELTS với điểm số cao, có nhiều kinh nghiệm thực chiến để truyền đạt cho học viên.
Luôn nhiệt huyết, tận tâm, theo sát học viên để giúp xác định được điểm yếu ở các kỹ năng, đưa ra biện pháp cải thiện nhanh chóng.
Phương pháp giảng dạy Rèn luyện sâu độc quyền, giúp học tiếng Anh dễ hiểu và nhớ lâu hơn.
Giáo viên có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm sư phạm lâu năm
Cơ sở vật chất của Betterway cũng được trang bị mới, thiết bị hiện đại hỗ trợ tối đa cho việc dạy và học.
Trung tâm có các câu lạc bộ chuyên sâu tạo môi trường và cơ hội để học viên có thể thực hành tiếng Anh, cải thiện kỹ năng tốt.
Hãy liên hệ với Better Way Education để nhận các tư vấn tốt nhất cho bạn.
*Cập nhật: Theo công văn mới nhất, chứng chỉ IELTS được cấp trong giai đoạn 10/9/2022 – 11/11/2022 vẫn có thể sử dụng để xét miễn bài thi ngoại ngữ theo quy chế thi tốt nghiệp THPT 2023.
Các trường đại học theo đó đã điều chỉnh lại các quy chế tuyển sinh, nhằm hỗ trợ tối đa quyền lợi xét tuyển của các thí sinh.
Vẫn chưa biết quy định xét tuyển năm 2024 có được sử dụng chứng chỉ IELTS cấp trong giai đoạn 10/9/2022 – 11/11/2022 để xét tốt nghiệp THPT hay không.
Do đó, các bạn cần tìm hiểu kỹ và có sự chuẩn bị sẵn sàng để chủ động trong mọi trường hợp.
Bạn có thể ôn luyện và chủ động thi lại chứng chỉ IELTS để không bị ảnh hưởng nếu có bất cứ thay đổi nào, bỏ lỡ mất cơ hội.
Tại BETTER WAY luôn có những khóa học chất lượng, lộ trình luyện thi phù hợp cho trình độ khác nhau của từng học viên.
Nếu bạn đang tìm kiếm một địa chỉ uy tín để học và luyện thi IELTS chuẩn bị sẵn sàng cho xét tuyển, đi du học hoặc phục vụ công việc,…
Hãy liên hệ ngay với Betterway để được tư vấn và giải đáp thắc mắc miễn phí.
Betterway.vn
(Bài viết cập nhật: 02/11/2024)