Hướng Dẫn Làm Dạng Matching Headings Trong IELTS Reading
Dạng bài Matching Headings trong bài thi IELTS Reading khá “thử thách” bởi thí sinh cần kết hợp nhuần nhuyễn nhiều kỹ năng để có thể hoàn thành chính xác. Hãy cùng Betterway khám phá bí quyết “xử lý” những câu hỏi này nhé!
NỘI DUNG
I. Giới Thiệu Về Dạng Matching Headings
Bài Matching Headings thường có sẵn 5 đến 9 headings (tiêu đề) trong phần câu hỏi. Có những bài có thể có nhiều hơn 9 headings mặc dù rất hiếm gặp. Dạng bài này yêu cầu thí sinh nối mỗi đoạn trong bài đọc với headings đã cho trước sao cho headings tương ứng với nội dung đoạn đó. Số headings sẽ luôn nhiều hơn số đoạn văn để “gây nhiễu” cho thí sinh.
II. Chiến Lược Làm Bài Dạng Matching Headings
- Bước 1: Đọc Kỹ Yêu Cầu Của Đề Bài
Đề bài yêu cầu bạn tìm headings cho các đoạn văn cho sẵn, do đó, bạn nên khoanh tròn các đoạn văn cần tìm headings để tránh nhầm lẫn. Bạn cần điền các số La Mã đánh thứ tự của headings cho sẵn vào phiếu đáp án. Để không mắc lỗi sai hi hữu là điền số thường, hoặc điền các chữ cái ký hiệu các đoạn văn, bạn cũng nên khoanh tròn yêu cầu này. Cuối cùng, lưu ý những câu bạn cần điền headings để tránh điền lệch ô nhé!
Cambridge University Press. (2017). Cambridge IELTS 12: Academic student’s book with answers (p. 59).
- Bước 2: Đọc Đầu Đề
Bạn nhớ đừng bỏ qua đầu đề (title) và gạch chân keywords trong phụ đề (subtitle) – dòng chữ nhỏ hơn dưới đầu đề (nếu có), thường in nghiêng dưới đầu đề của đoạn văn đọc vì chúng giúp bạn nắm bắt được ý tưởng chung về đoạn văn.
Cambridge University Press. (2017). Cambridge IELTS 12: Academic student’s book with answers (p. 59).
- Bước 3: Phân Tích Tiêu Đề
Headings thường ở dạng cụm danh từ hoặc mệnh đề. Nếu là cụm danh từ, bạn hãy xác định danh từ chính (danh từ chung) và các content words khác. Nếu là mệnh đề, hãy xác định chủ ngữ, động từ chính và tân ngữ nhé.
Thông thường, một số headings mang nghĩa gần giống nhau hoặc có vài từ chung. Bạn hãy gạch chân keywords để làm nổi bật sự khác biệt giữa chúng tránh gây nhầm lẫn.
Cambridge University Press. (2017). Cambridge IELTS 12: Academic student’s book with answers (p. 59).
- Bước 4: Đọc Đoạn Văn Và Điền Tiêu Đề
Thông thường, câu đầu tiên hoặc câu cuối cùng của đoạn văn sẽ bao hàm ý chính của đoạn. Tuy nhiên, nếu bạn chưa thể hiểu ý chính của đoạn sau khi đọc hai câu đó, bạn hãy skim (đọc lướt) từng đoạn văn để hiểu ý chính của chúng, rồi tìm tiêu đề phù hợp.
- Bước 5: Kiểm Tra Lại Câu Trả Lời
Cuối cùng, hãy đối chiếu các keywords trong headings với nội dung đoạn văn để kiểm tra lại xem mình đã làm đúng chưa.
III. Vận dụng phương pháp làm bài dạng Matching headings
Trên đây là năm bước giúp bạn chinh phục dạng bài Matching Headings trong IELTS Reading. Bây giờ, cùng Betterway ứng dụng các bước này vào bài tập dưới đây nhé!
Why being bored is stimulating – and useful, too This most common of emotions is turning out to be more interesting than we thought A We all know how it feels – it’s impossible to keep your mind on anything, time stretches out, and all the things you could do seem equally unlikely to make you feel better. But defining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficult. For a start, it can include a lot of other mental states, such as frustration, apathy, depression and indifference. There isn’t even agreement over whether boredom is always a low-energy, flat kind of emotion or whether feeling agitated and restless counts as boredom, too. In his book, Boredom: A Lively History, Peter Toohey at the University of Calgary, Canada, compares it to disgust – an emotion that motivates us to stay away from certain situations. ‘If disgust protects humans from infection, boredom may protect them from “infectious” social situations,’ he suggests. B By asking people about their experiences of boredom, Thomas Goetz and his team at the University of Konstanz in Germany have recently identified five distinct types: indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic. These can be plotted on two axes – one running left to right, which measures low to high arousal, and the other from top to bottom, which measures how positive or negative the feeling is. Intriguingly, Goetz has found that while people experience all kinds of boredom, they tend to specialise in one. Of the five types, the most damaging is ‘reactant’ boredom with its explosive combination of high arousal and negative emotion. The most useful is what Goetz calls ‘indifferent’ boredom: someone isn’t engaged in anything satisfying but still feels relaxed and calm. However, it remains to be seen whether there are any character traits that predict the kind of boredom each of us might be prone to. C Psychologist Sandi Mann at the University of Central Lancashire,UK, goes further. ‘All emotions are there for a reason, including boredom,’ she says. Mann has found that being bored makes us more creative. ‘We’re all afraid of being bored but in actual fact, it can lead to all kinds of amazing things,’ she says. In experiments published last year, Mann found that people who had been made to feel bored by copying numbers out of the phone book for 15 minutes came up with more creative ideas about how to use a polystyrene cup than a control group. Mann concluded that a passive, boring activity is best for creativity because it allows the mind to wander. In fact, she goes so far as to suggest that we should seek out more boredom in our lives. D Psychologist John Eastwood at York University in Toronto, Canada, isn’t convinced. ‘If you are in a state of mind-wandering you are not bored,’ he says. ‘In my view, by definition boredom is an undesirable state.’ That doesn’t necessarily mean that it isn’t adaptive, he adds. ‘Pain is adaptive – if we didn’t have physical pain, bad things would happen to us. Does that mean that we should actively cause pain? No. But even if boredom has evolved to help us survive, it can still be toxic if allowed to fester.’ For Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put our ‘attention system’ into gear. This causes an inability to focus on anything, which makes time seem to go painfully slowly. What’s more, your efforts to improve the situation can end up making you feel worse. ‘People try to connect with the world and if they are not successful there’s that frustration and irritability,’ he says. Perhaps most worryingly, says Eastwood, repeatedly failing to engage attention can lead to a state where we don’t know what to do any more, and no longer care. E Eastwood’s team is now trying to explore why the attention system fails. It’s early days but they think that at least some of it comes down to personality. Boredom proneness has been linked with a variety of traits. People who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly. Other personality traits, such as curiosity, are associated with a high boredom threshold. More evidence that boredom has detrimental effects comes from studies of people who are more or less prone to boredom. It seems those who bore easily face poorer prospects in education, their career and even life in general. But of course, boredom itself cannot kill – it’s the things we do to deal with it that may put us in danger. What can we do to alleviate it before it comes to that? Goetz’s group has one suggestion. Working with teenagers, they found that those who ‘approach’ a boring situation – in other words, see that it’s boring and get stuck in anyway – report less boredom than those who try to avoid it by using snacks, TV or social media for distraction. F Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected lifestyles might even be a new source of boredom. ‘In modern human society there is a lot of overstimulation but still a lot of problems finding meaning,’ she says. So instead of seeking yet more mental stimulation, perhaps we should leave our phones alone, and use boredom to motivate us to engage with the world in a more meaningful way. |
Cambridge University Press. (2018). Cambridge IELTS 13: Academic student’s book with answers (p. 20-22).
- Bước 1: Đọc Kỹ Yêu Cầu Của Đề Bài
Đề bài đưa ra yêu cầu: Bài văn thứ 2 có sáu đoạn, A-F. Bạn cần viết số thứ tự đúng, i-viii vào ô 14-19 trong tờ đáp án. Bạn nhớ khoanh tròn các thông tin của đề bài để tránh điền thiếu, lệch hoặc nhầm ký tự nhé.
- Bước 2: Đọc Đầu Đề
Việc đọc title và subtitle giúp chúng ta hiểu được chủ đề chính của văn bản rằng“cảm xúc chán nản” (emotions, being bored) lại “kích thích và có ích” (stimulating – and useful), “ thú vị hơn những gì chúng ta vẫn tưởng” (more interesting than we thought).
- Bước 3: Phân Tích Tiêu Đề
Sau khi đã nắm được yêu cầu đề bài và nội dung chính của văn bản, chúng ta tiến hành Phân Tích Tiêu Đề, bao gồm gạch chân các keywords trong headings.
- Bước 4: Đọc Đoạn Văn Và Điền Tiêu Đề
Khi đọc câu đầu tiên và câu cuối trong đoạn văn A, ta chưa hình dung rõ được ý chính của đoạn là gì, vì câu đầu mang tính dẫn dắt, còn câu cuối là một ví dụ bổ trợ cho ý chính. Do đó, ta nên skim cả đoạn A để hiểu ý chính.
Trong đoạn văn A tác giả nói rằng: “Tuy nhiên, việc định nghĩa sự buồn chán cho mục đích nghiên cứu trong phòng thí nghiệm thì quả là khó. Đầu tiên là có khả năng nó còn bao gồm nhiều trạng thái tinh thần khác,” (But defining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficult. For a start, it can include a lot of other mental states,). “Thậm chí còn chẳng có sự thống nhất liệu buồn chán có phải là cảm xúc buồn tẻ, ít năng lượng hoặc liệu cảm giác bối rối, bồn chồn có được xem là buồn chán” (There isn’t even agreement over whether boredom is always a low-energy, flat kind of emotion or whether feeling agitated and restless counts as boredom, too).
Ta có thể thấy tác giả cho rằng “định nghĩa sự buồn chán để nghiên cứu” rất khó bởi chúng rất phức tạp, và chưa có sự thống nhất về trạng thái này. Từ thông tin trên, ta có thể thấy đây là “Các vấn đề với cách tiếp cận khoa học đối với sự nhàm chán” (Problems with a scientific approach to boredom). Vậy, đáp án câu đầu tiên là “iv”.
- Bước 5: Kiểm Tra Lại Câu Trả Lời
Khi đối chiếu với đoạn văn, ta có thể thấy đáp án “iv” cho câu đầu tiên thỏa mãn yêu cầu của đề bài với các bằng chứng và lí lẽ rõ ràng. Từ đó ta có thể xác định đây là đáp án đúng.
Hãy áp dụng các bước trên để và kiểm tra xem mình đã làm đúng chưa nhé!
Đáp án:
14 iv
15 vi 16 i 17 v 18 viii 19 iii |
IV. Một Số Mẹo Làm Bài Với Dạng Matching Headings
1. Tự Tóm Tắt Đoạn Văn
Một số đoạn văn không có câu chủ đề rõ ràng nằm ở phần đầu hay cuối đoạn. Nếu bạn gặp đoạn văn như vậy, hãy tự tóm tắt các ý chính của đoạn văn bằng lời văn của mình rồi chọn tiêu đề chính xác gần với tóm tắt của bạn nhất.
2. Chú Ý Đến Tính Từ Và Trạng Từ Trong Tiêu Đề
Đặc biệt chú ý đến tính từ và trạng từ trong headings và trong đoạn văn. Chúng có thể giúp bạn so sánh điểm khác nhau giữa các tiêu đề và loại những tiêu đề không chính xác ngay lập tức.
3. Sử Dụng Kỹ Thuật Skimming
Kỹ thuật skimming (đọc lướt) rất hữu ích khi làm dạng bài Matching Headings. Tập trung skimming giúp bạn nắm rõ ý chính của đoạn văn để tìm được headings phù hợp.
4. Đọc Đoạn Văn Ngắn Trước
Mỗi đoạn văn có độ dài ngắn khác nhau, nếu có tốc độ đọc nhanh, bạn có thể tuần tự đọc từng đoạn và chọn heading tương ứng. Tuy nhiên, nếu bạn đọc tương đối chậm, hoặc thấy bối rối với nhiều thông tin, bạn có thể đọc các đoạn văn ngắn trước để tiết kiệm thời gian.
V. Chiến Lược Cải Thiện Điểm Số IELTS Reading
Ngoài việc trang bị cho mình một phương pháp phù hợp và các mẹo nhằm tối ưu điểm số khi làm bài thì chiến lược lâu dài cũng là yếu tố rất quan trọng. Dưới đây là một số cách để các bạn cải thiện được điểm số của mình.
1. Trang Bị Vốn Từ Vựng Đa Dạng
Vì các đoạn văn trong bài thi IELTS Reading thường liên quan đến nhiều chủ đề khác nhau nên việc trang bị vốn từ vựng phong phú là rất cần thiết. Hãy cố gắng học và ghi nhớ các từ vựng ở nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật, kinh tế…
2. Sử Dụng Các Đề Thi Mẫu
Sử dụng các đề thi mẫu IELTS Reading từ các nguồn uy tín để luyện tập. Điều này không chỉ giúp bạn quen thuộc với cấu trúc bài thi mà còn cải thiện kỹ năng đọc hiểu của bạn. Đây là một số nguồn tài liệu uy tín bạn có thể tham khảo: Cambridge IELTS Series, Road to IELTS, IELTS Trainer, The Official Guide to IELTS,…
3. Tự Đánh Giá Và Cải Thiện
Sau mỗi lần làm bài, bạn hãy tự đánh giá và rút kinh nghiệm từ những lỗi mình đã mắc phải thay vì chỉ kiểm tra đáp án đúng hay sai. Điều này sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng của mình một cách hiệu quả nhất.
4. Tham Gia Các Khóa Học IELTS
Tham gia các khóa học IELTS chất lượng sẽ giúp bạn được hướng dẫn chi tiết và cụ thể về dạng bài Matching Headings cũng như các dạng bài khác trong IELTS. Tại Betterway, học sinh được học trong môi trường kích thích tư duy và sáng tạo với sự hướng dẫn của giáo viên giàu kinh nghiệm, cùng phương pháp giảng dạy độc quyền Rèn Luyện Sâu và tài liệu học tập chất lượng được biên soạn bởi đội ngũ học thuật tận tâm của Betterway.
VI. Lời Kết
Dạng bài Matching Headings trong bài đọc IELTS đòi hỏi thí sinh phải có khả năng tổng hợp và phân tích thông tin nhạy bén. Bằng cách áp dụng các chiến lược làm bài hợp lý, bạn sẽ nhanh chóng chinh phục dạng bài này. Nhớ luyện tập thường xuyên để có thể tự tin giải quyết dạng bài này và đạt được kết quả như ý nhé!
Betterway.vn
(Bài viết cập nhật: 02/11/2024)