Hướng Dẫn Làm Dạng Note Completion Trong IELTS Listening
Dạng bài Note completion trong IELTS Listening là một trong những dạng bài phổ biến nhất trong phần thi kỹ năng này. Có thể nói rằng, bất cứ ai đã từng có trải nghiệm ôn thi IELTS cũng đã phải đương đầu với dạng bài này. Trong bài viết này, các bạn hãy cùng Betterway khám phá cách đối phó với dạng bài Note completion nhé!
NỘI DUNG
I. Giới Thiệu Về Dạng Note completion
Note completion – hoàn thành ghi chú – là dạng bài mà trong đó, đề bài sẽ cung cấp một bản ghi chép có các ô khuyết, được đánh số thứ tự và yêu cầu thí sinh lắng nghe và điền từ hoặc số cho các ô khuyết đó.
Note completion – cùng với các dạng bài completion khác như Form completion, Table completion – là dạng bài phổ biến nhất trong phần thi IELTS Listening. Dạng bài này có thể xuất hiện ở tất cả các Part khác nhau với độ khó khác nhau trong phần thi này.
Tuy nhiên, ta có thể chia các bài tập dạng Note completion ra hai dạng chính:
1 – Note completion ở Part 1, 2 và 3:
Bài tập dạng Note completion xuất hiện ở Part 1, 2 và 3 thường sẽ đơn giản, được kết hợp với một dạng bài khác và sẽ chỉ tóm tắt một phần của đoạn ghi âm. Nội dung và ngôn ngữ sử dụng sẽ quen thuộc, dễ nghe hơn cho học sinh.
Các từ thí sinh cần điền nhìn chung sẽ là những từ đơn giản và chủ đề thường sẽ là những tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Đối với Part 3, tuy chủ đề sẽ thường liên quan đến giáo dục và đào tạo, nhưng dạng bài Note completion sẽ không chiếm hết toàn bộ Part 3 của phần thi IELTS Listening nếu có xuất hiện.
2 – Note completion ở Part 4:
Dạng bài Note completion ở Part 4 có thể nói là “đặc sản” của phần thi IELTS Listening. Tuy vẫn là hoàn thành ghi chú, dạng bài này ở Part 4 có mức độ khó hoàn toàn khác so với khi xuất hiện ở 3 Part trước.
Chủ đề của đoạn băng ghi âm ở Part 4 mang tính học thuật, dẫn đến những từ ngữ xuất hiện trong đề bài, đoạn băng hay chính những từ mà thí sinh cần điền sẽ mang tính chuyên môn hơn, đòi hỏi thí sinh cần phải có trong mình một kho từ vựng “hùng hậu”.
Ghi chú ở đề bài Part 4, không như những Part trước, sẽ tóm tắt phần lớn nội dung của đoạn băng ghi âm (phần lớn là toàn bộ đoạn ghi âm) – Kết hợp với việc ở Part 4 của phần thi IELTS Listening sẽ chỉ có một người nói, sẽ đòi hỏi thí sinh phải tập trung theo dõi lắng nghe hơn trong một khoảng thời gian dài hơn những Part khác.
Một khi thí sinh bị “mất dấu” đoạn ghi âm ở Part 4 thì sẽ rất khó để có thể tìm lại được vị trí câu hỏi mà đoạn băng đang đề cập đến.
II. Phương Pháp Làm Bài Dạng Note completion
Bước 1: Đọc Kỹ Hướng Dẫn, Đọc Lướt Phần Ghi Chú
Trước khi bước sang một dạng bài mới trong phần thi IELTS Listening, đoạn ghi âm sẽ luôn có một khoảng thời gian nghỉ trước khi đi vào nội dung chính. Một trong những sai lầm lớn nhất mà thí sinh có thể mắc phải đó là không tận dụng phần thời gian đó.
Trong khoảng nghỉ đó, bạn cần phải đọc trước phần bài mình sắp làm để xác định được yêu cầu của đề bài và các câu hỏi. Từ đó, thí sinh có thể hình thành một số ý tưởng nhất định về phần ghi âm sắp được nghe, dự đoán được nội dung và tập trung vào những thông tin quan trọng.
Đặc biệt, đối với dạng bài Note completion, đề bài sẽ luôn nói rõ yêu cầu về các câu trả lời mà thí sinh cần điền. Phần này sẽ được viết hoa, in đậm và nghiêng trong đề bài nên các bạn thí sinh hay luôn đọc thật kỹ phần đề bài này nhé.
Ví dụ:
SECTION 1 Questions 1-10
Complete the notes below.
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.
(Cambridge 11, Test 1, Listening, Section 1, Questions 1-10, Page 10-11)
Trong bài tập này, đề bài yêu cầu thí sinh điền chỉ MỘT TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời. Những đáp án đúng theo yêu cầu là:
✅ driving (một từ)
✅ 10 (một số)
✅ 10 packs (một từ và một số)
❌ interesting people (2 từ)
❌ 10 to 20 (2 số và 1 từ)
Bước 2: Gạch Chân Các Từ Khóa, Phân Tích Các Ghi Chú
Sau khi hình dung được bức tranh sơ bộ về bài nghe, hãy gạch chân để xác định các từ khóa (keyword) trong phần ghi chú của đề bài. Việc gạch chân keywords sẽ giúp thí sinh biết được nội dung mình cần tập trung lắng nghe là gì cũng như xác định được những từ vựng thuộc cùng chủ đề đó, vì những từ đó rất có thể sẽ là đáp án mà thí sinh cần điền.
Ngoài việc chú ý vào những keywords mà thí sinh đã gạch chân, các bạn cũng sẽ phải để tâm đến những từ ngữ xung quanh các ô trống và các câu có chứa ô trống.
Các bạn có thể đoán trước được đáp án, hay dạng từ của đáp án chỉ đơn thuần bằng việc phân tích ngữ pháp của câu, hay thông qua những cụm từ cố định (collocation) liên quan đến chủ đề của đoạn băng và ghi chú.
Từ đó, các bạn có thể dễ dàng tìm ra được câu trả lời bằng cách tìm những từ có trong đoạn băng có cùng đặc điểm với những tiên đoán của bạn.
Bước 3: Nghe Kỹ Và Điền Đáp Án
Khi đoạn băng bắt đầu, hãy tập trung lắng nghe và nắm bắt được đại ý của từng câu – không nên nghe từng từ một. Chú ý đến những từ đồng nghĩa, cách diễn đạt khác của các từ khóa mà các bạn đã tìm ra ở bước 2, từ đó, các bạn sẽ tìm ra được đáp án đúng.
Ngoài ra, các câu hỏi của dạng bài Note completion sẽ luôn được sắp xếp theo đúng thứ tự như trong đoạn ghi âm. Vì vậy, các bạn phải luôn nắm được mạch nội dung của đoạn băng để xác định được đoạn băng đang nói đến câu hỏi nào.
Bước 4: Kiểm Tra Lại Câu Trả Lời
Đảm bảo rằng bạn đã làm đúng theo yêu cầu của đề bài, tránh lỗi sai không đáng có như viết sai chính tả đáp án, viết sai dạng động từ của đáp án, viết đáp án ở dạng số nhiều trong khi đáp án đúng ở dạng số ít và ngược lại, v.v…
Vậy chúng ta sẽ triển khai cụ thể phương pháp trên như thế nào? Hãy cùng xem ví dụ dưới đây về một bài tập Note completion Part 4 của Betterway nhé. Đối với các bài tập Note completion Part 1, 2 và 3, các bạn hãy áp dụng những phương pháp làm bài như trên nhé!
SECTION 4 Questions 31-40
Complete the notes below.
Write ONE WORD ONLY for each answer.
Ocean Biodiversity Biodiversity hotspots areas containing many different species important for locating targets for 31 ………. at first only identified on land Boris Worm, 2005 identified hotspots for large ocean predators, e.g. sharks found that ocean hotspots: were not always rich in 32 ………. had higher temperatures at the 33 ………. had sufficient 34 ………. in the water Lisa Ballance, 2007 looked for hotspots for marine 35 ………. found these were all located where ocean currents meet Census of Marine Life found new ocean species living: under the 36 ………. near volcanoes on the ocean floor Global Marine Species Assessment want to list endangered ocean species, considering: population size geographical distribution rate of 37 ………. Aim: to assess 20,000 species and make a distribution 38 ………. for each one Recommendations to retain ocean biodiversity increase the number of ocean reserves establish 39 ………… corridors (e.g. for turtles) reduce fishing quotas catch fish only for the purpose of 40 ………… |
(Cambridge 11, Test 1, Listening, Section 4, Questions 31-40, Page 16-17)
Bước 1: Đọc Kỹ Hướng Dẫn, Đọc Lướt Phần Ghi Chú
Sau khi đọc lướt đề bài và phần ghi chú, chúng ta có thể xác định được rằng mỗi ô trống chỉ được điền một từ và chủ đề của đoạn băng là “Ocean Biodiversity” – đa dạng sinh học ở đại dương. Sáu ý chính của đoạn băng được in đậm và viết sát lề, mỗi ý chính có các ý nhỏ ở sau mỗi chấm.
Bước 2: Gạch Chân Các Từ Khóa, Phân Tích Các Ghi Chú
Gạch chân các từ khóa:
SECTION 4 Questions 31-40
Complete the notes below.
Write ONE WORD ONLY for each answer.
(Cambridge 11, Test 1, Listening, Section 4, Questions 31-40, Page 16-17)
Phân tích phần ghi chú: Betterway sẽ cùng các bạn phân tích phần ghi chú cho 5 ô trống đầu tiên. 5 ô trống còn lại các bạn hãy áp dụng phương pháp tương tự nhé!
- Ý lớn đầu tiên là “Biodiversity hotspots” – các điểm nóng đa dạng sinh học.
Sau khi đọc 3 ý nhỏ, ta có thể dự đoán phần đầu tiên sẽ nói về định nghĩa và các đặc điểm của các “Biodiversity hotspots”.
- Ý nhỏ thứ hai có chứa ô trống đầu tiên: “important for locating targets for 31 ……….” – quan trọng để định vị được đối tượng cho [đáp án].
-> Ta có thể hiểu được rằng những điểm nóng đa dạng sinh học này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí các đối tượng của đáp án của chúng ta. Hãy chú ý hơn khi đoạn băng bắt đầu nhắc đến vai trò của những điểm nóng đa dạng sinh học này, vì rất có thể đó là dấu hiệu câu trả lời sắp xuất hiện.
- 2 ý lớn tiếp theo “Boris Worm” và “Lisa Ballance”
- 2 ý lớn tiếp theo được viết hoa.
-> Có thể dự đoán đây là hai địa danh hoặc tên riêng, khả năng lớn là 2 ví dụ về điểm nóng đa dạng sinh học hoặc 2 nhà nghiên cứu.
- Ý nhỏ thứ 2 của “Boris Worm”: “Found that ocean hotspots:” – phát hiện ra rằng các điểm nóng đại dương, có 3 đặc điểm, mỗi đặc điểm có một ô trống.
- Phát hiện thứ nhất: “were not always rich in 32 ……….” – không phải lúc nào cũng giàu về [đáp án].
-> Đáp án là một chất dinh dưỡng, hoặc một loại khoáng chất có ở các điểm nóng này do “rich in” thường dùng để nói về các chất dinh dưỡng.
- Phát hiện thứ hai: “had higher temperatures at the 33 ……….” – có nhiệt độ cao hơn ở [đáp án].
-> Đáp án khả năng cao sẽ là một địa điểm, vị trí nằm trong các điểm nóng đại dương.
- Phát hiện thứ ba: “had sufficient 34 ………. in the water” – các điểm nóng đại dương có đủ [đáp án] ở trong nước.
-> Cần phải lắng nghe để tìm ra một loại chất hoặc một thành phần có trong nước biển, với khả năng lớn là loại chất đó sẽ đóng vai trò quan trọng đối với các sự sống ở biển -> nơi nào có nhiều chất sẽ có nhiều sinh vật -> trở thành điểm nóng đại dương.
- Ý lớn “Lisa Ballance” chỉ có ý nhỏ đầu tiên có ô trống: “looked for hotspots for marine 35 ……….” – đã tìm điểm nóng cho (đáp án) dưới biển.
-> Tương đối khó để đưa ra đáp án, vì những manh mối có trong ý nhỏ này rất chung. Dự đoán tốt nhất có thể đưa ra là đáp án là một danh từ, có thể có nghĩa là “sự sống”.
Bước 3: Nghe Kỹ Và Điền Đáp Án
Với các từ khóa và dự đoán, suy luận ở bước 2, ta có thể xác định được những câu có chứa thông tin và đáp án đúng như sau:
Trong đó:
Câu hỏi | Từ khóa trong đề | Cách diễn đạt tương ứng trong bài nghe |
---|---|---|
31 | important | significant |
31 | locating targets | locate key areas for focusing efforts at |
32 | not always rich | expected to find was that they had very high concentration of …, but to his surprise that was only true for four of the hotspots |
33 | higher temperatures | relatively high temperatures |
34 | sufficient | enough |
Phân tích đáp án câu 31
Ô trống đầu tiên nằm ở ý nhỏ thứ hai của ý lớn: “Biodiversity hotspots” – “important for locating targets for 31 ……….”. Ta có thể xác định được đáp án cho câu hỏi sắp xuất hiện khi đoạn băng nhắc đến “biodiversity hotspots” ở câu thứ hai của đoạn băng (About 20 years ago biologists developed the idea of …). Khi nghe thấy từ “significant”, ta có thể xác định được đáp án sẽ nằm trong câu này vì “significant” và “important” là hai từ đồng nghĩa của nhau.
“These hotspots are significant because they allow us to locate key areas for focusing efforts at conservation” (Những điểm nóng này quan trọng vì chúng cho phép chúng ta xác định được vị trí những khu vực quan trọng để ta tập trung những nỗ lực bảo tồn.)
-> Những điểm nóng này quan trọng trong việc xác định các khu vực để bảo tồn.
-> Biodiversity hotspots: important for locating targets for conservation.
-> Đáp án câu 31 là conservation.
Phân tích đáp án câu 32, 33 và 34
Khi đoạn băng nhắc đến “Boris Worm”, đó là dấu hiệu để ta di chuyển sang ý lớn tiếp theo “Boris Worm, 2005”. Trong câu thứ hai, đoạn băng cũng có nhắc đến cá mập – “…for ocean predators like sharks”, dấu hiệu rằng đoạn băng đã nói hết ý nhỏ đầu tiên trong phần ghi chú của đề bài, và ta cần tập trung để có thể trả lời được 3 ô trống tiếp theo.
“The main thing he’d expected to find was that they had very high concentrations of food, but to his surprise that was only true for four of the hotspots – the remaining hotspot was quite badly off in that regard.”(Điều mà ông ấy dự kiến sẽ phát hiện được đó là những điểm nóng này sẽ có rất nhiều đồ ăn, nhưng ông rất ngạc nhiên khi nhận ra rằng điều này chỉ đúng cho bốn trên năm điểm nóng – điểm nóng còn lại rất tệ về yếu tố này.)
-> Boris Worm nghĩ rằng tất cả các điểm nóng luôn luôn phải có nhiều đồ ăn, nhưng ông đã phát hiện ra điều này không phải sự thật.
-> Các điểm nóng không luôn luôn có nhiều đồ ăn.
-> ocean hotspots were not always rich in food.
-> Đáp án câu 32 là food.
Nhìn vào trong phần ghi chú của đề bài, ta có thể thấy ô trống tiếp theo nằm ngày ở dòng dưới, vì vậy ta có thể dự đoán rằng đoạn băng sẽ đề cập đến ô trống này ngay lập tức.
“But what he did find was that in all cases, the water at the surface of the ocean had relatively high temperatures, even when it was cool at greater depths.(Nhưng điều mà ông có phát hiện ra là nước ở mặt biển có nhiệt độ tương đối cao ngay cả khi nước ở độ sâu lớn hơn vẫn mát.)
-> Các điểm nóng có nhiệt độ lớn hơn ở mặt biển.
-> ocean hotspots had higher temperatures at the surface.
-> Đáp án câu 33 là surface.
Tương tự như vậy, ta sẽ tiếp tục lắng nghe để tìm câu trả lời cho ô trống 34.
“However, this wasn’t enough on its own, because he also found that the water needed to have enough oxygen in it.”(Tuy nhiên, chỉ điều này là chưa đủ vì ông ấy cũng phát hiện ra rằng nước biển này cũng phải có đủ oxygen ở trong đó.)-> Các điểm nóng có đủ oxygen ở trong nước.
-> ocean hotspots had sufficient oxygen in it
-> Đáp án câu 34 là oxygen.
Phân tích đáp án câu 35
A couple of years later, in 2007, a researcher called Lisa Ballance, who was working in California, also started looking for ocean hotspots, but not for fish - what she was interested in was marine mammals, things like seals (Q35). And she found three places in the oceans which were hotspots, and what these had in common was that these hotspots were all located at boundaries between ocean currents, and this seems to be the sort of place that has lots of the plankton that some of these species feed on. |
Sau dòng ghi chú chứa ô trống 34 là ý lớn Lisa Ballance, dấu hiệu cho sự chuyển ý. Điều này cũng được đoạn băng phản ánh chính xác khi đoạn băng nhắc tới “Lisa Ballance” ở ngay câu sau. Ô trống tiếp theo nằm ở ngay ý nhỏ đầu tiên nên ta cần phải chuẩn bị để lắng nghe đáp án. Khi đoạn băng nói “looking for ocean hotspots”, tương ứng với phần ghi chú ở ý nhỏ đầu tiền “looked for hotspots”, đó chính là dấu hiệu rằng đoạn băng sắp nhắc đến từ cần điền.
“…also started looking for ocean hotspots, but not for fish – what she was interested in was marine mammals, things like seals” (bà ấy cũng đã bắt đầu tìm các điểm nóng ở đại dương, nhưng không phải cho cá – điều bà ấy quan tâm là động vật có vú ở biển, như hải cẩu.)
-> Lisa Ballance đã bắt đầu tìm điểm nóng đại dương cho động vật có vú ở biển.
-> Lisa Ballance looked for hotspots for marine mammals.
-> Đáp án của câu 35 là mammals.
Phân tích đáp án câu 36
So now people who want to protect the species that are endangered need to get as much information as possible. For example, there's an international project called the Census of Marine Life. They've been surveying oceans all over the world, including the Arctic. One thing they found there which stunned other researchers was that there were large numbers of species which live below the ice (Q36) - sometimes under a layer up to 20 metres thick. Some of these species had never been seen before. They've even found species of octopus living in these conditions. And other scientists working on the same project, but researching very different habitats on the ocean floor, have found large numbers of species congregating around volcanoes, attracted to them by the warmth and nutrients there. |
Ý lớn tiếp theo trong đoạn ghi chú của đề bài là “Census of Marine Life”, chính là ví dụ được đoạn băng nhắc đến khi nhắc về một dự án quốc tế với mục đích bảo vệ các loài sinh vật biển gặp nguy hiểm. Ô trống thứ 36 ám chỉ đến một trong hai địa điểm mà những loài sinh vật mới được tìm ra. Đây có thể được coi là câu hỏi khó nhất của phần bài nghe này, vì thứ tự đưa thông tin của đoạn băng đã có một chút xáo trộn.
“One thing they found there which stunned other researchers was that there were large numbers of species which live below the ice – sometimes under a layer up to 20 metres thick.”
-> Một phát hiện gây sốc đối với các nhà nghiên cứu đó là có rất nhiều loài sinh vật sống dưới băng – đôi lúc là một lớp băng dày đến 20 mét
Ta có thể thấy, câu được trích từ đoạn băng đã dường như trả lời được cho ô trống thứ 36. Tuy nhiên, vẫn còn một chi tiết đang thiếu so với ghi chú, đó là từ “new” – “found NEW ocean species living:”. Đoạn vừa trích không hề nhắc đến việc phát hiện ra những loài sinh vật mới ở dưới băng. Đây là một phương pháp đánh lừa của bài thi, đặc biệt trong phần thi Listening.
Giữa đề bài và đoạn băng chỉ cần khác nhau ở một chữ, thì đó cũng có thể là bẫy của đề bài. Nếu không cẩn thận, các thí sinh sẽ rất dễ bị mắc bẫy. Khi gặp các trường hợp này, thí sinh chưa nên vội ghi đáp án mà hãy tiếp tục lắng nghe.
Nhưng trong trường hợp này, đoạn băng chỉ đang xáo trộn thứ tự đưa ra thông tin, vì ngay trong câu sau “Some of these species have never been seen” – Nhiều loài trong số này chưa từng được phát hiện. Đây chính là từ “new” trong phần ghi chú của đề bài. Ý “new” ở trong ghi chú của đề bài đã được nhắc đến sau vị trí mà các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra loài sinh vật mới.
Để đối phó được với những trường hợp như trên, thí sinh cần phải lắng nghe hoàn toàn và cẩn thận tất cả những gì có trong đoạn băng, vì sẽ có những trường hợp mà thì sinh cần phải lắng nghe hai đến ba câu để xác định được phương án trả lời đúng.
-> “One thing they found there which stunned other researchers was that there were large numbers of species which live below the ice – sometimes under a layer up to 20 metres thick. Some of these species have never been seen”.
-> Một phát hiện gây sốc đối với các nhà nghiên cứu đó là có rất nhiều loài sinh vật sống dưới băng – đôi lúc là một lớp băng dày đến 20 mét. Nhiều loài trong số này chưa từng được phát hiện.
-> Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra những loài sinh vật biển mới, sống dưới băng.
-> found new ocean species living: under the ice
-> Đáp án cho ô trống 36 là ice.
Phân tích đáp án câu 37
However, biologists still don't know how serious the threat to their survival is for each individual species. So a body called the Global Marine Species Assessment is now creating a list of endangered species on land, so they consider things like the size of the population - how many members of one species there are in a particular place - and then they look at their distribution in geographical terms, although this is quite difficult when you're looking at fish, because they're so mobile, and then thirdly they calculate the rate at which the decline of the species is happening (Q37). |
Đối với ô trống số 37, ta sẽ chuyển sang ý lớn “Global Marine Species Assessment”, được nhắc đến ở ngay câu thứ hai của đoạn trích trên. Cũng ở ngay câu thứ hai đó, ý nhỏ đầu tiên đã được nhắc tới: “…is now creating a list of endangered species on land, so they consider things like…” – “want to list endangered ocean species, considering:”.
Tương ứng với hai gạch đầu dòng tiếp theo trong ghi chú của đề bài, đoạn băng cũng nhắc đến hai yếu tố được cân nhắc để đưa một loài sinh vật vào danh sách gặp nguy cơ tuyệt chủng: “the size of the population” – “population size”; “their distribution in geographical terms” – “geographical distribution”. Khi đoạn băng đề cập đến chữ “thirdly”, ta hiểu rằng đoạn băng đang nhắc đến gạch đầu dòng thứ ba.
“thirdly they calculate the rate at which the decline of the species is happening”.
-> thứ ba, họ tính tốc độ sụt giảm về số lượng cá thể của loài đó.
-> Đáp án cho ô trống 37 là decline.
Phân tích đáp án câu 38
So far only 1,500 species have been assessed, but they want to increase this figure to 20,000. For each one they assess, they use the data they collect on that species to produce a map showing its distribution (Q38). Ultimately they will be able to use these to figure out not only where most species are located but also where they are most threatened. |
Khi đã trả lời được ô trống số 37, ta sẽ chú ý đến ý nhỏ tiếp theo. Thông qua chữ “Aim: to assess 20,000 species” ở đầu dòng, ta có thể thấy đoạn băng sẽ nhắc đến mục tiêu hoặc mục đích của tổ chức này, và đoạn băng “they want to increase this figure to 20,000” tương ứng với đoạn ghi chú này, và cho ta biết đó là mục tiêu của tổ chức.
Chữ “for each one” ở cuối ghi chú đã được đưa lên đầu câu trong đoạn băng, cùng với từ “produce” trong đoạn băng tương ứng với từ “make” trong ghi chú dấu hiệu cho chúng ta biết đáp án cho ô trống số 38 nằm ngay đằng sau từ “produce”.
“For each one they assess, they use the data they collect on that species to produce a map showing its distribution”
-> Với mỗi loài họ đánh giá, họ sử dụng dữ liệu họ thu thập được để tạo ra một bản đồ thể hiện sự phân phối.
-> Các nhà khoa học muốn tạo ra một bản đồ phân phối của các loài sinh vật.
-> make a distribution map
-> Đáp án cho ô trống số 38 là map.
Phân tích đáp án câu 39 và 40
So finally, what can be done to retain the diversity of species in the world's oceans? Firstly, we need to set up more reserves in our oceans, places where marine species are protected. We have some, but not enough. In addition, to preserve species such as leatherback turtles, which live out in the high seas but have their nesting sites on the American coast, we need to create corridors for migration (Q39), so they can get from one area to another safely. As well as this, action needs to be taken to lower the levels of fishing quotas to prevent overfishing of endangered species. And finally, there's the problem of 'by-catch'. This refers to the catching of unwanted fish by fishing boats - they're returned to the sea, but they're often dead or dying. If these commercial fishing boats used equipment which was more selective, so that only the fish wanted for consumption were caught (Q40), this problem could be overcome. |
2 ô trống cuối cùng của bài nằm ở ý nhỏ thứ hai và thứ tư của ý lớn cuối cùng. Câu hỏi tu từ “what can be done to retain the diversity of species in the world’s oceans?” chính là dấu hiệu để chuyển sang ý lớn, vì người nói hỏi câu hỏi đó với ý muốn giới thiệu một số những đề xuất để duy trì sự đa dạng sinh học ở biển. “Firstly” được nhắc đến đầu tiên, tương ứng với ý nhỏ đầu tiên.
Ta có thể dự đoán rằng mỗi khi chuyển sang một ý nhỏ khác, sẽ có một từ nối. Đúng như vậy, từ nối “In addition” chính là dấu hiệu cho ý nhỏ thứ hai, trong đó sẽ chứa câu trả lời cho ô trống số 39.
“In addition, to preserve species such as leatherback turtles, which live out in the high seas but have their nesting sites the American coast, we need to create corridors for migration”
-> Thêm nữa, để bảo tồn những loài như rùa da, sống ở biển cả mênh mông nhưng có địa điểm ngự trú ở bờ biển Mỹ, ta cần tạo những lối đi để di cư
-> Điều được đề xuất thực hiện cho những loài này là tạo lối đi di cư.
-> establish migration corridors (e.g. for turtles)
-> Đáp án cho ô trống số 39 là migration.
Từ nối tiếp theo của chúng ta là “as well as”, tương ứng với ý nhỏ thứ ba và từ nối cuối cùng “finally” là dấu hiệu cho ý thứ tư, chứa đáp án cho câu hỏi cuối cùng.
“And finally, there’s the problem of ‘by-catch’. This refers to the catching of unwanted fish by fishing boats – they’re returned to the sea, but they are often dead or dying. If these commercial fishing boats used equipment which was more selective, so that only the fish wanted for consumption were caught, this problem could be overcome.”
-> Và cuối cùng, có một vấn đề về việc ‘bắt lẫn’. Khái niệm này được dùng khi những thuyền đánh bắt cá bắt được cả những loài cá không mong muốn – những con cá này được trả về biển, nhưng trong trạng thái đã hoặc sắp chết. Nếu những chiếc thuyền đánh cá thương mại này sử dụng những thiết bị đánh bắt chính xác hơn, sao cho chỉ những con cá sẽ được dùng để ăn bị bắt, thì vấn đề này sẽ được giải quyết.
-> Chỉ bắt cá được sử dụng với mục đích để ăn
-> catch fish only for the purpose of consumption
-> Đáp án cho ô trống số 40 là consumption
Đáp án cho bài tập trên:
31. conservation | 36. ice |
32. food/foods | 37. decline/declining/decrease |
33. surface | 38. map |
34. oxygen/O2 | 39. migration |
35. mammals | 40. consumption |
Bước 4: Kiểm Tra Lại Câu Trả Lời
Từng đáp án chúng ta điền đã đáp ứng giới hạn từ (1 từ) và phù hợp ngữ pháp. Hãy cẩn thận điền đúng chính tả của các đáp án ta đã tìm được vào phiếu trả lời nhé.
Với những bí kíp trên, bạn đã sẵn sàng để chinh phục mọi bài tập dạng Note completion Part 4 rồi. Còn chần chừ gì nữa mà không thử ngay với bài tập dưới đây:
SECTION 4 Questions 31-40
Complete the notes below.
Write ONE WORD ONLY for each answer.
(Cambridge 11, Test 2, Listening, Section 4, Questions 31-40, Page 39-40)
Đáp án:
31. social | 36. screen |
---|---|
32. factory | 37. rubber |
33. canal | 38. curved |
34. bridge | 39. curtains |
35. box | 40. international |
III. Một Số Mẹo Làm Bài Với Dạng Note completion Part 4
1. Câu trả lời luôn nằm trong đoạn băng
Một điều các bạn thí sinh có thể không biết về phần thi Note completion, đặc biệt khi xuất hiện ở Part 4, đó là từ cần được điền sẽ luôn luôn xuất hiện trong đoạn băng.
Đây có thể là một sự trợ giúp cho các thí sinh, vì các bạn sẽ không phải quá lo lắng về việc phải nghĩ ra từ phù hợp với cả đoạn ghi chú và đoạn băng. Công việc của các bạn sẽ chỉ là phân tích ô trống trong ghi chú, lắng nghe và chọn ra từ phù hợp nhất có trong đoạn băng.
Nhưng đồng thời, các bạn cũng cần ghi nhớ rằng, các đáp án là paraphrase (cách diễn đạt khác) hay synonym (từ đồng nghĩa) với từ trong đoạn ghi âm hầu hết sẽ không được chấp nhận. Nên phương án an toàn nhất của các bạn là hãy chọn từ xuất hiện trong đoạn băng để điền vào ô trống.
2. Chú ý đáp án ở dạng số nhiều hay số ít
Trong nhiều trường hợp, chỉ việc thiếu hay thừa một chữ cái “s” ở đáp án của thí sinh có thể biến một đáp án chính xác thành đáp án sai.
Để tránh trường hợp này xảy ra, các bạn thí sinh cần phải lắng nghe thật kỹ đáp án khi xuất hiện ở đoạn băng vì người nói sẽ luôn nói chính xác dạng của đáp án, kể cả về mặt số nhiều hay số ít.
Trong trường hợp các bạn không thể xác định được thông qua phương pháp đó, các bạn có thể phân tích ngữ pháp của câu mà ô trống đó xuất hiện, xem rằng trong trường hợp đó, từ số nhiều hay số ít mới chính xác.
3. Chú Ý Tới Những Từ Nối
Những từ nối thường xuất hiện ở đầu câu, đầu đoạn với vai trò kết nối ý của câu trước với ý của câu sau. Chú ý tới những từ ngữ này chính là chìa khóa để giúp bạn có thể dễ dàng bám theo mạch nội dung của đoạn ghi âm và luôn xác định được đoạn ghi âm đang đề cập đến câu hỏi nào.
4. Không Dành Quá Nhiều Thời Gian Cho 1 Câu Hỏi
Trong bài thi IELTS Listening, nhiều thí sinh sẽ bị hoảng loạn, mất bình tĩnh khi không thể nghe thấy đáp án cho câu hỏi mình đang làm.
Điều này sẽ dẫn đến việc các bạn cố gắng nghe thêm với hy vọng tìm ra được câu trả lời. Điều này có thể dẫn đến hậu quả “domino” nghiêm trọng, khiến bạn mất điểm cho nhiều câu tiếp theo vì trong khi đoạn băng đang đưa ra đáp cho câu hỏi số 6 thì bạn vẫn đang cố gắng tìm câu trả lời cho câu 3, và đến khi bạn quyết định tìm đáp án cho câu 6 thì đoạn ghi âm đã kết thúc.
Do đó, hãy tập cho bản thân thói quen theo dõi mạch nội dung của bài nghe. Nếu có lỡ mất một câu, các bạn hãy bình tĩnh chuyển sang câu khác làm tiếp.
5. Ở giữa bài sẽ luôn có một đoạn nghỉ ngắn
Part 4 của phần thi IELTS Listening sẽ luôn là đoạn băng dài nhất trong phần thi kỹ năng này. Một trong những lý do khiến cho Part 4 khó đến vậy là vì thí sinh sẽ phải lắng nghe và trả lời 10 câu hỏi liên tiếp.
Nhưng thực ra, với những ai đã từng luyện và nghe Part 4 nhiều thì sẽ biết rằng đoạn băng ở Part 4 sẽ luôn có một khoảng nghỉ, chỉ vài giây thôi, nhưng đủ để các bạn thí sinh có thể nghỉ ngơi. Khoảng nghỉ này thường sẽ xuất hiện ở khoảng giữa bài, trước khi chuyển sang một ý lớn mới tiếp theo.
Hãy sử dụng khoảng thời gian này một cách hữu ích. Ví dụ trong trường hợp các bạn mất dấu khi đang nghe, hãy sử dụng khoảng nghỉ này để xác định lại vị trí của ghi chú đoạn băng đang đề cập tới để trả lời được những câu hỏi ở phía sau.
6. Chọn (những) từ quan trọng nhất để biểu đạt ý
Một trong những kỹ năng các bạn cần nắm được khi làm những dạng bài điền từ và giới hạn số lượng từ được điền, đó là chọn lọc từ cần điền. Trong nhiều trường hợp, đề bài sẽ chỉ cho phép thí sinh điền một hoặc hai từ vào ô trống, và các bạn sẽ phải lựa chọn từ sao cho biểu đạt được đầy đủ nghĩa như trong đoạn băng.
Ví dụ từ bài mẫu: ô trống số 37: want to list endangered ocean species, considering: rate of 37 ……….
Đề bài chỉ cho phép điền một từ và thí sinh cần phải thể hiện đầy đủ nghĩa của câu: “thirdly they calculate the rate at which the decline of the species is happening”.
Đối với những thí sinh chưa có kinh nghiệm, các bạn có thể sẽ muốn điền cả “decline of species” hoặc “species’ decline”. Nhưng hãy nhớ, đề bài chỉ cho phép các bạn điền một từ, nên hãy so sánh giữa “species” và “decline”.
Trong trường hợp này, đoạn băng muốn nói đến tốc độ giảm của các loài vật, nên từ “decline” là từ quan trọng hơn so với từ “species”. Vì vậy đáp án của chúng ta sẽ là “decline”.
IV. Chiến Lược Cải Thiện Điểm Số
Song song với việc áp dụng phương pháp và các mẹo làm bài hiệu quả, đừng quên yếu tố vô cùng then chốt: xây dựng cho mình một chiến lược học tập lâu dài để tối ưu hóa điểm số trong kỳ thi.
1. Luyện Nghe Theo Chủ Đề
Chia nội dung nghe thành các chủ đề nhỏ để dễ dàng tiếp thu và ghi nhớ. Việc này giúp bạn mở rộng vốn từ vựng và ngữ pháp thông qua các ngữ cảnh cụ thể. Khi bạn đã có kiến thức và kỹ năng nghe tốt về một chủ đề, bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn khi nghe về chủ đề đó, từ đó giảm bớt căng thẳng trong bài thi IELTS Listening.
2. Dành Thời Gian Nghe Mỗi Ngày
Hãy dành thời gian mỗi ngày để nghe tiếng Anh qua các kênh như: radio, podcast, phim ảnh, chương trình truyền hình, v.v. Việc nghe tiếng Anh thường xuyên giúp bạn quen với ngữ điệu, cách phát âm và tốc độ nói của người bản ngữ.
3. Luyện Tập Bài Thi Mẫu
Tìm kiếm các bài tập, đề thi mẫu từ nguồn chất lượng cao và đảm bảo uy tín. Khi luyện tập, hãy làm bài thi theo đúng thời gian quy định nhằm rèn luyện khả năng quản lý thời gian hiệu quả và tránh làm sai sót do vội vàng.
Quan trọng nhất, đừng quên dành thời gian phân tích sai sót của bản thân và xác định điểm yếu cần cải thiện, thay vì chỉ đơn thuần chữa đáp án đúng/sai nhé.
4. Tham Gia Các Khóa Học IELTS
Một chiến lược học tập hiệu quả là điều không thể thiếu, song việc tự học đôi khi có thể dẫn đến nhiều khó khăn và khiến bạn mất nhiều thời gian. Hiểu được điều này, Betterway Education mang đến giải pháp toàn diện giúp bạn tự tin ẵm trọn điểm số IELTS Listening.
Với sự dẫn dắt của các giáo viên giàu kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy độc quyền và chương trình học bài bản được biên soạn bởi chính đội ngũ học thuật, học viên tại Betterway sẽ có cơ hội rèn luyện tư duy và các kỹ năng chinh phục mọi dạng bài IELTS.
V. Lời Kết
Chinh phục dạng bài Note completion trong IELTS Listening không hề khó khăn nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên.
Hy vọng những chia sẻ của Betterway Education đã mang đến cho bạn những bí kíp và chiến lược hữu ích để chinh phục dạng bài này một cách hiệu quả, từ đó từng bước tiến gần hơn với điểm số IELTS mơ ước.
Betterway.vn
(Bài viết cập nhật: 01/11/2024)