Phương Pháp Tránh Thông Tin Gây Nhiễu Trong IELTS Listening
Nhiều bạn học viên hay thủ thỉ với Betterway rằng: “Khó quá đi, em lại bị bài nghe đánh lừa nữa rồi…” Vậy nên trong bài viết ngày hôm nay, hãy cùng chúng mình vén màn bí mật về các loại thông tin gây nhiễu thường gặp và “bỏ túi bí kíp đánh bại” những “cạm bẫy” này nhé!
NỘI DUNG
I. Thông tin gây nhiễu là gì?
Trong bài thi IELTS Listening, thông tin gây nhiễu (Distractors) là những lựa chọn sai được thiết kế tinh vi nhằm đánh lừa thí sinh, khiến chúng ta tưởng nhầm chúng là đáp án đúng.
Những chiếc “bẫy” này có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, khiến việc phân biệt đâu là thông tin chính xác và đâu là thông tin nhiễu trở thành một thử thách không hề đơn giản.
Một số loại thông tin gây nhiễu cần lưu ý đó là:
- Thông tin gần đúng: Chúng thường rất giống với đáp án chính xác, chỉ khác biệt ở một vài chi tiết nhỏ, khiến thí sinh dễ bị đánh lừa.
- Thông tin trùng lặp: Keywords trong phương án sai được lặp lại nhiều lần trong bài nghe nhằm gây nhiễu và khiến thí sinh nhầm tưởng là đáp án đúng.
- Thông tin được sửa đổi: Người nói có thể sửa đổi thông tin đã được đề cập trước đó, khiến thí sinh hoang mang và chọn đáp án chứa những thông tin trước khi được người nói sửa đổi.
II. Nhận diện các thông tin nhiễu như thế nào?
1. Chú ý đến những từ/cụm từ báo hiệu ý định chỉnh sửa
Người nói hoàn toàn có thể thay đổi thông tin đã được đề cập trước đó, có thể do họ nhầm lẫn, chợt nhớ ra điều gì đó hoặc chỉ đơn thuần là muốn thay đổi ý định. Sử dụng những từ khóa này, đề thi đánh giá khả năng theo dõi, ghi nhớ và nghe hiểu thông tin một cách chính xác của bạn.
Sau đây là một số từ và cách diễn đạt báo hiệu ý định chỉnh sửa thông tin mà bạn nên lưu ý:
Not Not really | There’s a mistake here |
---|---|
Oh, wait a minute | I’m afraid |
Oh no, I’m sorry | I think you got it wrong |
Sorry, my bad | I’d like to correct |
2. “Bắt bài” các từ/cụm từ mang nghĩa phủ định
Distractors trong bài thi IELTS Listening còn ẩn náu trong những từ/cụm từ mang nghĩa phủ định. Nhận diện được những từ này giúp bạn loại bỏ những lựa chọn sai và tiến gần hơn tới đáp án đúng.
But/However/Yet + phủ nhận thông tin nhiễu + (đáp án đúng). | Actually, đáp án đúng. |
---|---|
Rather than/Instead of + phủ nhận thông tin nhiễu + đáp án đúng. | Unfortunately + phủ nhận thông tin nhiễu + (đáp án đúng) |
Ngoài ra, đừng quên rằng ý nghĩa phủ định còn có thể được “cài cắm” thông qua các tiền tố.
Tiền tố | Ví dụ |
---|---|
Un- | unavailable, unemployed |
Dis- | disappear, disagree |
De- | dehydrated, decelerate |
Mis- | misunderstand, misspell |
Il- | illegal, illegible |
Im- | impossible, imperfect |
In- | insignificant, inactive |
Ir- | irresponsible, irregular |
Non- | nonsense, non-essential |
3. Cẩn thận với các từ có phát âm gần giống nhau
Một trong những điều cần chú ý đặc biệt là các từ có phát âm gần giống nhau. Những chiếc “bẫy” này hay xuất hiện ở những bài yêu cầu bạn điền hoặc chọn con số và tên riêng. Nếu không cẩn thận, bạn dễ có thể đánh mất điểm đó!
Ví dụ:
- “-ty” vs “-teen”:
+ Các số đuôi -ty sẽ được nhấn mạnh ở âm đầu, và đuôi -ty đọc nhanh.
+ Ngược lại, các số đuôi -teen sẽ được nhấn mạnh vào chữ -teen và đọc lướt âm đầu. (ví dụ: FIFty vs fifTEEN)
- “A” (/eɪ/) vs “8” (/eɪt/) vs “H” (/eɪtʃ/)
- Austria (Áo) vs Australia (Úc)
4. Nắm rõ bối cảnh thời gian đang được đề cập
Để tránh các phương án “bẫy”, việc nắm rõ bối cảnh thời gian được đề cập trong đoạn băng để đối chiếu với các phương án cũng là một yếu tố quan trọng. Hãy để ý đến các thông tin như thời điểm diễn ra sự kiện hay các dấu hiệu khác chỉ thời gian:
Quá khứ | - yesterday, the day before yesterday, last week/month/year, in the past, once upon a time, a long time ago, previously. - used to, would |
Hiện tại | - today, now, currently, at the moment, this week/month/year - new, still |
Tương lai | - tomorrow, the day after tomorrow, next week/month/year, in the future, later, sooner or later. - as soon as, by then, eventually, finally, in the end |
Bí kíp đã có trong tay, chúng ta hãy cùng “thực chiến” nhé!
Ví dụ 1:
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for the following answer.
Total cost for the whole family of cruise and farm visit: $……………..
Đáp án: 267
Transcript:
VISITOR: | Yeah. So what sort of prices are we looking at here? |
TC EMPLOYEE: | Let’s see, that’d be one adult and one child for the cruise with farm tour, that’s $117, and an adult and a child for the cruise only so that’s $214 altogether. Oh, wait a minute, how old did you say your daughter was? |
VISITOR: | Fifteen |
TC EMPLOYEE: | Then I’m afraid it’s $267 because she has to pay the adult fare, which is $75 instead of the child fare which is $22 - sorry about that. |
VISITOR: | That’s OK. Er, so how do… |
Con số đầu tiên xuất hiện là $117, đây là một phương án nhiễu (thông tin gần đúng) bởi vì đề bài hỏi chi phí tổng cho cả gia đình (Total cost for the whole family), trong khi $117 mới chỉ bao gồm chi phí đi du thuyền và thăm nông trại của 2 người trong gia đình, chưa tính đến phí chỉ đi du thuyền của 2 thành viên còn lại. $214 cũng là một thông tin gây nhiễu (thông tin được sửa đổi), bởi vì mặc dù đây đúng là chi phí dành cho cả gia đình, người nói đã nhanh chóng sửa lại thông qua cụm từ “Oh, wait a minute” và “I’m afraid”, sang một mức giá khác là $267 sau khi xác nhận lại độ tuổi của con gái du khách. Vậy nên đây mới là đáp án chính xác.
Ví dụ 2:
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.
Cycle tour leader: Applicant enquiry |
---|
Example: Name: Margaret ___Smith___ |
About the applicant: -wants a 1 _______ job -will soon start work as a 2 ________ -has led cycle trips in 3 __________ -interested in being a leader of a cycling trip for families -is currently doing voluntary work with members of a 4 ______ club -available for five months from the 1st of 5 __________ -can’t eat 6 _________ |
Đáp án:
- temporary
- doctor
- Africa
- youth
- May
- cheese
Transcript:
BOB: | Hello, Pembroke Cycling Holidays, Bob speaking. |
---|---|
MARGARET: | Oh hello. I’ve seen your advert for people to lead cycle trips. Are you the right person to speak to? |
BOB: | Yes, I am. Could I have your name, please? |
MARGARET: | It’s Margaret Smith. |
BOB: | Are you looking for a permanent job, Margaret? |
MARGARET: | No, temporary. I’ve got a permanent job starting in a few months’ time, and I want to do something else until then. |
BOB: | What work do you do? |
MARGARET: | This will probably sound crazy – I used to be a lawyer, and then I made a complete career change and I’m going to be a doctor. I’ve just finished my training. |
BOB: | Right. And have you had any experience of leading cycle trips? |
MARGARET: | Yes, I’ve led several bike tours in Africa. The trip to India that I had arranged to lead next month has now been cancelled, so when I saw you were advertising for tour leaders, I decided to apply. |
BOB: | OK. Now we normally have two or three leaders on a trip, depending on the size of the group. Some tours are for very experienced cyclists, but we’ve got a tour coming up soon in Spain, which is proving so popular we need an additional leader. It’s a cycling holiday for families. Would that suit you? |
MARGARET: | It certainly would. I enjoy working with children, and I probably need some more experience before I go on a really challenging trip. |
BOB: | That tour includes several teenagers: have you worked with that age group before? |
MARGARET: | Yes, I’m a volunteer worker in a youth club, where I help people to improve their cycling skills. Before that I helped out in a cycling club where I taught beginners. |
BOB: | Well that’s great. Now the trip I mentioned is just for a fortnight, but there might be the possibility of leading other tours after that. Would that fit in with your plans? |
MARGARET: | That’d be fine. I’ll be free for five months. My job is due to start on October the 2nd, and I’m available from May the 1st until late September. |
BOB: | Good. Now is there anything I need to know about the food you eat? We usually have one or two people in the group who don’t eat meat, or have some sort of food allergy, so we’re always very careful about that. |
MARGARET: | Yes, I’m allergic to cheese. Would that be a problem? |
BOB: | No, as long as we have enough notice, we can deal with that. |
MARGARET: | That’s great. |
Giải thích:
- Nghề nghiệp đầu tiên được nhắc đến là luật sư, nhưng đây là một phương án nhiễu (thông tin gần đúng) vì đó là nghề nghiệp trước đây của Margaret, điều này được thể hiện qua dấu hiệu về thời gian “used to be”. Người nói đã quyết định chuyển sang nghề khác (made a complete career change) và sẽ trở thành bác sĩ. Đây mới là đáp án cho câu hỏi này.
- Bob hỏi về kinh nghiệm dẫn tour của Margaret, có hai địa điểm được nhắc đến tương đối gần nhau đó là Africa và India. Một lần nữa, chúng ta cần để ý đến bối cảnh thời gian ở đây. Nếu chỉ nghe “The trip to India that I had arranged to lead” mà bỏ lỡ cụm “next month” thì bạn có thể nhầm lẫn rằng Margaret từng dẫn tour tại đây. Ngoài ra, ngay sau đó người nói cũng bổ sung: chuyến đi đó đã bị hủy bỏ (has now been cancelled), từ đó phủ nhận thông tin nhiễu này.
Ví dụ 3:
Choose the correct letter, A, B or C.
Visiting the Sheepmarket area
11. Which is the most rapidly-growing group of residents in the Sheepmarket area?
A young professional people
B students from the university
C employees in the local market
12. The speaker recommends the side streets in the Sheepmarket for their
A international restaurants.
B historical buildings.
C arts and crafts.
13. Clothes designed by entrants for the Young Fashion competition must
A be modelled by the designers themselves.
B be inspired by aspects of contemporary culture.
C be made from locally produced materials.
14. Car parking is free in some car parks if you
A stay for less than an hour.
B buy something in the shops.
C park in the evenings or at weekends.
Đáp án:
- A
- C
- B
- B
Transcript:
Welcome to this podcast about the Sheepmarket, which is one of the oldest parts of the city. As its name suggests, there was originally a market here where farmers brought their sheep, but now it’s been redeveloped into a buzzing, vibrant area of the city, which is also home to one of the city’s fastest-growing communities.
The nearby university has always meant the area’s popular with students, who come in to enjoy the lively nightlife, but now graduates embarking on careers in the worlds of fashion and design are buying up the new apartments recently built here to replace the small houses where the market workers used to live.
The narrow old side streets are great places for finding original pictures, jewellery and ceramics which won’t break the bank, as well as local produce like fruit and vegetables. There’s also lots of pavement cafes where you can have a coffee and watch tourists from all over the world go by. The oldest buildings in the area are on the main streets, including the city’s first department store, built in the 1880s, which is still open today.
The Sheepmarket is a centre for fashion, and there’s a policy of encouraging new young designers. The Young Fashion competition is open to local young people who are passionate about fashion. This year they’ve been asked to design an outfit based on ideas from the music and technology that’s part of their everyday life, using both natural and man-made fibres. The garments will be judged by a panel of experts and fashion designers, and the winning entries will be modelled at a special gala evening.
Parking at the Sheepmarket is easy. There are plenty of pay and display car parking spaces on the roadsides which are fine if you just want to stay for an hour or two, but if you want to spend the day there it’s better to park in one of the four underground car parks. It’s not expensive and if you can present a receipt from one of the local stores, you’ll not be charged at all. After six p.m. many of the car parks have a flat rate which varies but it is usually very reasonable.
III. Chiến lược tránh “bẫy” thông tin gây nhiễu
1. Tập trung vào keywords
Đọc câu hỏi trước và tìm hiểu rõ ý của chúng để biết mình đang tìm kiếm thông tin gì trong bài nghe. Sau đó, khi nghe băng, hãy luôn cố gắng nhận diện và lắng nghe các từ khóa trong câu hỏi, điều này giúp bạn bám sát được mạch nói và các chi tiết chính của bài nghe một cách tốt hơn.
2. Đừng vội vàng chọn đáp án đầu tiên
Nhiều khi phương án đầu tiên mà bạn nghe thấy rất có thể là một distractor được cho vào để gây nhầm lẫn và làm các thí sinh chủ quan. Thay vì chọn ngay lập tức, hãy lắng nghe toàn bộ phân đoạn trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Đồng thời đừng quên áp dụng các tips mà Betterway đã chia sẻ ở phần II nhé.
3. Luyện tập đều đặn
Bằng cách luyện tập thường xuyên với các chủ đề và tốc độ khác nhau, bạn có thể nâng cao khả năng nghe hiểu tổng quát và quen với các phần thông tin gây nhiễu hơn. Việc tiếp xúc nhiều với các tài liệu nghe cũng phần nào cải thiện sự tập trung và kỹ năng lắng nghe chủ động – một yếu tố không kém phần quan trọng trong IELTS Listening.
IV. Tổng kết
Với những lời khuyên trên, hy vọng rằng bạn đã có thêm những cách tiếp cận hiệu quả để cải thiện kỹ năng nghe hiểu và sẵn sàng vượt qua mọi chiếc “bẫy” trong bài thi IELTS Listening. Hẹn gặp lại bạn trong những bài viết sắp tới của Betterway nhé!
Betterway.vn
(Bài viết cập nhật: 01/11/2024)